Chương 1 Nghị định 101/2009/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 101/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2009 |
Ngày công báo: | 20/11/2009 | Số công báo: | Từ số 527 đến số 528 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tập trung đầu tư và huy động các nguồn lực hình thành nhóm công ty có quy mô lớn trong các ngành, lĩnh vực then chốt, cần phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Giữ vai trò bảo đảm các cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân; ứng dụng công nghệ cao; tạo động lực phát triển cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế.
3. Thúc đẩy liên kết trong chuỗi giá trị gia tăng, phát triển các thành phần kinh tế khác.
4. Tăng cường quản lý, giám sát có hiệu quả đối với vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp trong tập đoàn.
5. Tạo cơ sở để tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và pháp luật về tập đoàn kinh tế.
Nghị định này quy định về:
1. Thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước;
2. Tổ chức, hoạt động, quản lý, điều hành trong tập đoàn kinh tế nhà nước;
3. Quản lý, giám sát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn kinh tế nhà nước.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là các tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trong các ngành nghề kinh doanh chính sau đây:
1. Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Đóng mới, sửa chữa tàu thủy;
3. Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng;
4. Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí;
5. Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến than và khoáng sản;
6. Dệt may;
7. Trồng, khai thác, chế biến cao su;
8. Sản xuất, kinh doanh phân bón và các sản phẩm hóa chất;
9. Đầu tư và kinh doanh bất động sản;
10. Công nghiệp xây dựng và cơ khí chế tạo;
11. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
12. Các ngành nghề khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Tập đoàn kinh tế nhà nước thí điểm thành lập theo Nghị định này là nhóm công ty có quy mô lớn liên kết dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình thức khác, tạo thành tổ hợp các doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
2. Tập đoàn kinh tế nhà nước bao gồm:
a) Công ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Công ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp), công ty con ở nước ngoài.
c) Công ty con của doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo;
d) Các doanh nghiệp liên kết của tập đoàn gồm: doanh nghiệp có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ và của công ty con; doanh nghiệp không có vốn góp của công ty mẹ và của công ty con, tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng liên kết, nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn.
3. Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên tập đoàn có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận chung của tập đoàn. Nhà nước là chủ sở hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu tư tại công ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn nhà nước tại các công ty con, doanh nghiệp liên kết.
1. Tập đoàn kinh tế nhà nước có tên gọi, biểu tượng và thương hiệu riêng. Thủ tướng Chính phủ quyết định tên gọi của tập đoàn kinh tế nhà nước, tên của công ty mẹ thí điểm thành lập theo Nghị định này.
2. Các doanh nghiệp thành viên đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc đặt tên của doanh nghiệp thành viên tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp” là ngành nghề được xác lập từ mục đích đầu tư thành lập và chiến lược phát triển doanh nghiệp, do chủ sở hữu quy định và giao cho doanh nghiệp thực hiện khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2. “Ngành nghề kinh doanh có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp” (gọi tắt là ngành nghề có liên quan) là ngành nghề phụ trợ hoặc phái sinh từ ngành nghề kinh doanh chính, trên cơ sở điều kiện và lợi thế của ngành nghề kinh doanh chính hoặc sử dụng lợi thế, ưu thế của ngành nghề kinh doanh chính và phục vụ trực tiếp cho ngành nghề kinh doanh chính.
3. “Ngành nghề kinh doanh không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp” (gọi tắt là ngành nghề không liên quan) là ngành nghề không phái sinh hoặc phát triển từ ngành nghề kinh doanh chính hoặc từ ngành nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính.
4. “Hợp đồng liên kết” là hợp đồng sử dụng thương hiệu, nhượng quyền thương mại hoặc liên kết dài hạn với biểu tượng của tập đoàn.
5. “Đối tượng có liên quan của công ty mẹ” là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với công ty mẹ theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
6. “Doanh nghiệp thành viên tập đoàn” là các doanh nghiệp do công ty mẹ, công ty con của công ty mẹ hoặc công ty con các cấp tiếp theo trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối; giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
7. “Quyền chi phối” là quyền của một doanh nghiệp đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây:
a) Quyền của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
b) Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp.
c) Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;
d) Quyền sử dụng phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
đ) Các trường hợp chi phối khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp chi phối và doanh nghiệp chi phối và được ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tập đoàn kinh tế nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
1. Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý đối với tập đoàn kinh tế nhà nước áp dụng theo quy định của Nghị định này, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
Article 1. Objectives and requirements of pilot establishment of state economic groups
1. Concentrating investment in and mobilizing resources for the formation of groups of large-sized companies in key branches and industries which need to be developed, thereby raising their competitiveness and accelerating the international economic integration.
2. State economic groups are tasked to maintain the major balances in the national economy, apply high technologies and create a motive force for development of other branches and industries and the whole economy.
3. Promoting linkage in the value-added chain and developing other economic sectors.
4. Enhancing the effective management and supervision of state capital and assets invested in enterprises of the groups.
5. Creating grounds for further improvement of mechanisms, policies and laws on economic groups.
Article 2. Scope of regulation
This Decree provides for:
1. Establishment of state economic groups;
2. Organization, operation, management and governance of state economic groups;
3. Management and supervision of the exercise of rights and the performance of obligations of the state owner of state economic groups.
Article 3. Subjects of application
This Decree applies to state economic groups established under the Prime Minister's decisions in the following major business sectors and industries:
1. Post, telecommunications and information technology;
2. Ship building and repair;
3. Electricity generation, transmission, distribution and trading;
4. Petroleum survey, exploration, exploitation and processing:
5. Coal and mineral survey, exploration, exploitation and processing;
6. Textile and garment;
7. Rubber tree plantation and rubber latex exploitation and processing;
8. Fertilizer and chemical production and trading;
9. Real estate investment and trading;
10. Construction industry and manufacturing mechanical engineering;
11. Finance, banking and insurance;
12. Other sectors and industries as decided by the Prime Minister.
Article 4. State economic groups
1. A state economic group to be established on a pilot basis under this Decree means a group of large-sized companies which are related as parent companies and affiliate companies or otherwise to form a conglomerate of enterprises which are closely and permanently interconnected in terms of economic interest, technology, market and other business services.
2. A state economic group consists of:
a/ Parent companies (below referred to as grade-1 enterprises) which are enterprises whose charter capital is wholly owned or controlling right is held by the State under the Prime Minister's decision;
b/ Affiliate companies of grade-I enterprises (below referred to as grade-II enterprises) which are enterprises whose controlling right is held by grade-I enterprises and organized as joint-stock companies, one-member or two-plus-member limited liability companies, corporations after the parent-affiliate company model, joint-venture companies (not yet re-registered under the Law on Enterprises), or overseas subsidiaries;
c/ Affiliate companies of grade-II enterprises and lower-grade enterprises:
d/ Associated enterprises of the group, including enterprises in which capital contribution portions of parent companies and affiliate companies are below the controlling level; enterprises without contributed capital of parent companies and affiliate companies which voluntarily join the association, whether under association contracts or not. and have close and permanent relationships with parent companies or member enterprises of the group in terms of economic interest, technology, market and other business services.
3. Parent companies and member enterprises of the group have the legal entity status, their own capital and assets, and the right to possess, use and dispose of their assets under law and the group's general agreement. The State is the owner of state capital directly invested in parent companies. Parent companies are owners of state capital in affiliate companies and associated enterprises.
Article 5. Names and business registration
1. State economic groups have their own names, logos and brands. The Prime Minister shall decide on names of state economic groups and parent companies established on a pilot basis under this Decree.
2. Member enterprises shall make the business registration under law. The naming of member enterprises organized as joint-stock companies or limited liability companies shall comply with the Law on Enterprises and relevant laws.
Article 6. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. "Main business line of an enterprise" means the business line determined by the enterprise owner on the basis of the enterprise's investment objective and development strategy and assigned to the enterprise to conduct upon its establishment and throughout its operation.
2. "Business lines related to the main business line of an enterprise" (below referred to as related business lines) means those allied to or deriving from the main business line on the basis of the conditions and advantages, or utilizing the advantages and competitive edge of the main business line, and directly serve the main business line.
3. "Business lines unrelated to the main business line of an enterprise" (below referred to as unrelated business lines) means those neither deriving nor developed from the main business line or from related business lines.
4. "Association contract" means a contract on use of the brand, commercial franchise or long-term association with the logo of a group.
5. "Affiliated entities of a parent company" means organizations and individuals directly or indirectly related to the parent company under Clause 17, Article 4 of the Law on Enterprises.
6. "Member enterprises of a group" means enterprises whose charter capital or controlling shares or contributed capital portions are directly held by parent companies, parent companies' affiliate companies or affiliate companies of lower grades, which hold the right to control these enterprises.
7. "Controlling right" means the right of an enterprise to another, including at least one of the following rights:
a/ Right of the sole owner of the other enterprise;
b/ Right of shareholders or capital contributors that hold the controlling share or contributed capital portion of the other enterprise;
c/ Right to directly or indirectly appoint the majority of or all members of the Board of Directors or the Members' Council, or the director general of the other enterprise;
d/ Right to decide on approval and revision of the charter of the other enterprise;
e/ Other cases of control under an agreement between the controlling enterprise and the controlled enterprise which are stated in the charter of the controlled enterprise.
Article 7. Party organizations and sociopolitical organizations in state economic groups
1. The Communist Party of Vietnam's organizations in state economic groups shall operate under the Constitution, laws, and the statutes of the Communist Party of Vietnam.
2. Socio-political organizations in state economic groups shall operate under the Constitution, laws and their respective statutes in compliance with law.
3. State economic groups shall create conditions and provide supports for Party and Trade Union organizations and other sociopolitical organizations to operate under law and their respective statutes.
Article 8. Application of relevant laws and treaties
1. The establishment, organization, operation and management of state economic groups comply with this Decree, the Law on Enterprises, the Law on State Enterprises, the Law on Competition and other relevant laws.
2. In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Decree, the treaty prevails.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực