Chương 4 Nghị định 101/2006/NĐ-CP: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại và hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi giấy chứng nhận đầu tư
Số hiệu: | 101/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 21/10/2006 |
Ngày công báo: | 06/10/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp không đăng ký lại có quyền:
a) Được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và Điều lệ doanh nghiệp; được đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư trong trường hợp cần thiết trừ việc điều chỉnh ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt động;
b) Được giữ lại tên doanh nghiệp, con dấu, tài khoản và mã số thuế đã đăng ký;
c) Có các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
2. Doanh nghiệp không đăng ký lại có nghĩa vụ:
a) Chỉ được hoạt động trong phạm vi ngành nghề, thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp. Giấy phép đầu tư đã cấp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đầu tư đã cấp và hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được chuẩn y.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư, nếu có nhu cầu thì được xem xét điều chỉnh Giấy phép đầu tư trừ lĩnh vực: ngành, nghề kinh doanh và thời hạn hoạt động.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận điều chỉnh này là một bộ phận của Giấy phép đầu tư.
3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra văn bản chấp thuận mà không cần điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các trường hợp điều chỉnh sau đây:
a) Mở Văn phòng giao dịch, kho hàng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm (không mang tính sản xuất) trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Thay đổi địa điểm trụ sở chính trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Tuỳ thuộc vào nội dung điều chỉnh Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp không đăng ký lại, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không đổi Giấy chứng nhận đầu tư lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định của Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và gửi cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trình tự và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư tại Nghị định quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES WHICH ARE NOT RE-REGISTERED AND BUSINESS COOPERATION CONTRACTS FOR WHICH INVESTMENT CERTIFICATES ARE NOT RENEWED
Article 20.- Rights and obligations of enterprises which are not re-registered
1. An enterprises which is not re-registered has the rights:
a/ To continue to operate under the granted investment license and enterprise charter; to propose the modification of the investment license when necessary, except the modification of business lines and operation duration;
b/ To retain its registered name, seal, account and tax identification number;
c/ Other rights provided for by the Enterprise Law and the Investment Law.
2. An enterprises which is not re-registered has the obligations:
a/ To operate only within the business lines and duration specified in the granted investment license. The granted investment license is concurrently the business registration certificate;
b/ To observe the provisions of the Enterprise Law, the Investment Law and relevant laws.
Article 21.- Rights and obligations of parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed
1. The parties to a business cooperation contract may continue to operate under the granted investment license and the approved business cooperation contract.
2. The parties to a business cooperation contract are obliged to observe the provisions of the Investment Law and relevant laws.
Article 22.- Modification of investment licenses of enterprises which are not re-registered and business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed
1. If, in the course of operation, foreign-invested enterprises which are not re-registered and parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed wish to modify their investment licenses, their demand shall be considered, except the modification of business lines and operation duration.
2. The investment certificate-granting agency shall approve the proposals to modify investment licenses of enterprises which are not re-registered or parties to business cooperation contracts in the form of certificates of modification of investment licenses; such a certificate of modification constitutes part of an investment license.
3. The investment certificate-granting agency shall issue a document approving the modification without modifying the investment license in the following cases:
a/ The enterprise opens a transaction office, goods store or shop for display of products (other than a production unit) in the province or centrally run city where the enterprise is headquartered;
b/ The enterprise moves its head office within the province or centrally run city.
Article 23.- Dossiers, order and competence to modify investment licenses
1. Depending on the to be-modified contents of their investment licenses, enterprises which are not re-registered and parties to business cooperation contracts for which investment certificates are not renewed shall make dossiers of modification as stipulated in the Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law and send them to investment certificate-granting agencies.
2. The order and competence to grant certificates of modification of investment licenses shall comply with the provisions on decentralization of state management of investment in the Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực