Chương 1 Nghị định 101/2006/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 101/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 21/10/2006 |
Ngày công báo: | 06/10/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định:
1. Việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp; các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Đầu tư.
2. Quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; quy định việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại hoặc không đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp liên doanh;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
2. Dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1. “Đăng ký lại” là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới mà vẫn giữ nguyên loại hình doanh nghiệp theo Giấy phép đầu tư đã được cấp; Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. “Chuyển đổi doanh nghiệp” là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.
3. “ Đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư” là việc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đăng ký đổi Giấy phép đầu tư thành Giấy chứng nhận đầu tư.
4. "Doanh nghiệp đăng ký lại" là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế cho Giấy phép đầu tư được cấp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5. "Doanh nghiệp chuyển đổi" là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới.
6. "Doanh nghiệp không đăng ký lại" là doanh nghiệp không thực hiện việc đăng ký lại trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
7. “Bản sao hợp lệ” là bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền quyết định việc đăng ký lại, chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền quyết định việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
1. Giấy chứng nhận đầu tư được làm theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp đăng ký lại, chuyển đổi thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides for:
1. The re-registration and transformation stipulated in Clauses 2 and 3, Article 170 of the Enterprise Law of foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam; and the registration for new investment certificates stipulated in Clause 1, Article 88 of the Investment Law by parties to business cooperation contracts which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. Rights and obligations of foreign-invested enterprises which are not required to make re-registration under the Enterprise Law and the Investment Law; the adjustment of investment licenses of foreign-invested enterprises which are not re-registered or do not register for new investment certificates.
Article 2.- Subjects of application
1. Foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam, including:
a/ Joint venture enterprises;
b/ Enterprises with 100% foreign capital;
c/ Foreign-invested joint-stock companies set up under the Government’s Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003, on transformation of a number of foreign-invested enterprises into joint-stock companies.
2. Investment projects in the form of business cooperation contract, which have been granted investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Article 3.- Interpretation of terms
1. “Re-registration” means the business registration according to the provisions of the Enterprise Law by a foreign-invested enterprise set up under the Law on Foreign Investment in Vietnam in order to execute an investment project under the Investment Law and be granted a new investment certificate but not changing the type of enterprise stated in the granted investment license; the investment certificate is concurrently the business registration certificate.
2. “Enterprise transformation” means the transformation of the type of enterprise by a foreign-invested enterprise under the Enterprise Law and the Investment Law for which a new investment certificate is granted.
3. “Registration for a new investment certificate” means the registration by the parties to a business cooperation contract to convert the investment license into an investment certificate.
4. “Re-registered enterprise” means a foreign-invested enterprise which is granted a new investment certificate under the Enterprise Law and the Investment Law in replacement of the investment license granted under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
5. “Transformed enterprise” means a foreign-invested enterprise which changes its form under the Enterprise Law and the Investment Law and is granted a new investment certificate.
6. “Enterprise which is not re-registered” means an enterprise which does not make re-registration within 2 years after the effective date of the Enterprise Law.
7. “Valid copy” means a notarized copy or a copy authenticated by the agency granting the original.
Article 4.- Right to decide on re-registration or transformation of enterprises
1. A foreign-invested enterprise may decide on its re-registration or transformation in accordance with the provisions of the Enterprise Law, the Investment Law and this Decree.
2. The party to a business cooperation contract may decide to register for a new investment certificate, for projects which have been granted investment licenses under the Investment Law.
Article 5.- Investment certificates and the competence to grant investment certificates
1. Investment certificates shall be made according to a form set by the Ministry of Planning and Investment. The investment certificate is concurrently the business registration certificate.
2. The competence to grant investment certificates and the state management of re-registered and transformed enterprises shall be as stipulated in the Government’s Decree guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực