Số hiệu: | 101/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 21/10/2006 |
Ngày công báo: | 06/10/2006 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2014 |
Việc đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 88 của Luật Đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có yêu cầu đăng ký lại dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định này.
Hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
1. Văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đầu tư do các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ký.
2. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh.
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật về đầu tư quy định tương ứng với yêu cầu điều chỉnh.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không được yêu cầu các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài quy định tại Điều này.
1. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp hồ sơ theo quy định của Nghị định này tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu từ chối hoặc có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thông báo rõ lý do với doanh nghiệp bằng văn bản.
1. Hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư mới.
2. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy phép đầu tư và các Giấy phép điều chỉnh đã được cấp, hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được chuẩn y và Luật Đầu tư.
REGISTRATION FOR NEW INVESTMENT CERTIFICATES
Article 16.- Cases of registration for new investment certificates
The registration for new investment certificates under the provisions of Article 88 of the Investment Law applies to investment projects in the form of business cooperation contract which were licensed before July 1, 2006.
Parties to business cooperation contracts that request the re-registration of investment projects under the Investment Law shall carry out procedures for registration for a new investment certificate under this Decree.
Article 17.- Dossiers of registration for new investment certificates
A dossier of registration for a new investment certificate comprises:
1. A written application for a new investment certificate, signed by the parties to the business cooperation contract.
2. Valid copies of the investment license and modified licenses.
When the parties to a business cooperation contract request modification of the contents related to the investment project and business cooperation contract, the above dossier must also comprise documents required by the investment law for the to be-modified contents.
The investment certificate-granting agency may not request parties to business cooperation contracts to submit papers other than those specified in this Article.
Article 18.- Order and procedures for registration for new investment certificates
1. The parties to a business cooperation contract shall submit a dossier specified in this Decree to the investment certificate-granting agency under the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree and be responsible for the truthfulness and accuracy of the contents of the dossier of registration for a new investment certificate.
2. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall consider and grant an investment certificate. If refusing to grant a certificate or requesting modification of the dossier, it shall clearly notify in writing the enterprise of the reasons therefor.
Article 19.- Rights and obligations of parties to business cooperation contracts
1. To operate under new investment certificates.
2. To take over the rights and obligations specified in the granted investment licenses and modified licenses, the approved business cooperation contracts and the Investment Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực