Chương IV Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Số hiệu: | 03/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khải |
Ngày ban hành: | 11/01/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2024 |
Ngày công báo: | 21/01/2024 | Số công báo: | Từ số 131 đến số 132 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra BHXH Việt Nam từ 01/3/2024
Ngày 11/01/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 03/2024/NĐ-CP về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Vị trí, chức năng của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ 01/3/2024
- Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ 01/3/2024
- Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh;
+ Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Thanh tra vụ việc khác khi được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;
+ Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết;
+ Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.
- Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 27. Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 28. Xây dựng kế hoạch thanh tra
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp.
2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ.
Điều 29. Ban hành quyết định thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật Thanh tra để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra.
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau:
a) Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra.
3. Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Thanh tra; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Điều 31. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm toán nhà nước thì phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Thanh tra, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.
2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau:
a) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;
b) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;
c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra;
đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra tỉnh thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;
e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra sở thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra;
g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;
h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Các trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì các cơ quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra.
3. Thanh tra Bộ, Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm.
Điều 32. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại
1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Chánh Thanh tra Tổng cục trong trường hợp thành lập cơ quan thanh tra quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 33. Thành phần Đoàn thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi thanh tra, thời hạn thanh tra ghi trong quyết định thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết) và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công.
a) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
b) Đối với Đoàn thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 81 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là chuyên viên hoặc tương đương trở lên, do người ra quyết định thanh tra quyết định theo đề xuất của người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra; có đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
Điều 34. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt theo quy định. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dụng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải có kế hoạch huy động, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ thanh tra.
Trường hợp cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng khác để bảo đảm hoạt động thanh tra thực hiện được thì cần xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra và trao đổi với các cơ quan hữu quan để thống nhất.
2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.
3. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải tổ chức tập huấn, đảm bảo thành viên Đoàn thanh tra sử dụng thành thạo trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó.
Điều 35. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và các quy định cụ thể sau:
1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều 36. Thời hạn xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:
1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Điều 37. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra
1. Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra quyết định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 77 của Luật Thanh tra.
2. Việc thẩm định đối với các thông tin, tài liệu thu thập bằng phương tiện máy móc, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng phải được thực hiện bởi người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng theo quy định.
Điều 38. Ban hành kết luận thanh tra
1. Việc ban hành kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thanh tra và Nghị định này.
2. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành thì Bộ trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bộ đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra để bảo đảm thời hạn theo quy định.
Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì Tổng cục trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Tổng cục (nếu có) đôn đốc, kiểm tra; cuộc thanh tra do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam đôn đốc, kiểm tra.
Điều 39. Hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là Chi cục và tương đương
Trường hợp Chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục) được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của các luật chuyên ngành thì hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, luật chuyên ngành, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và các quy định cụ thể sau:
1. Về xây dựng kế hoạch thanh tra: Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Chi cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên để tổng hợp.
2. Về thời hạn thanh tra: Thời hạn tiến hành thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
3. Về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra: Trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Chi cục với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác thì các cơ quan trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì cơ quan có chồng chéo, trùng lặp với hoạt động thanh tra của Chi cục tiến hành thanh tra. Trường hợp chồng chéo, trùng lặp giữa hai Chi cục không thống nhất được thì báo cáo cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp quyết định.
4. Về tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra: Đoàn thanh tra do Chi cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục trưởng) thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
5. Về thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra: Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
6. Về thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra: Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
7. Về đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra: Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc Chánh thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra của Chi cục trưởng để bảo đảm đúng thời hạn theo quy định.
8. Về thanh tra lại: Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp tiến hành thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của Chi cục trưởng nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Mục 2. THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP và Nghị định này.
Điều 41. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có văn bản tổ chức thực hiện nội dung của kết luận thanh tra trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra. Văn bản tổ chức thực hiện có các nội dung sau đây:
a) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;
b) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
2. Văn bản chỉ đạo việc thực hiện nội dung kết luận thanh tra và kết quả thực hiện kết luận thanh tra phải được gửi cho Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
3. Khi chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra trình phương án khắc phục sai phạm về kinh tế và xem xét, phê duyệt phương án khắc phục sai phạm để bảo đảm thu hồi triệt để tiền và tài sản nhà nước, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh.
Điều 42. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
1. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp.
2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ.
1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật Thanh tra để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra.
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau:
a) Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra.
3. Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Thanh tra; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định.
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm toán nhà nước thì phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Thanh tra, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.
2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau:
a) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;
b) Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;
c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra;
đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra tỉnh thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;
e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra sở thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra;
g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;
h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Các trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì các cơ quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra.
3. Thanh tra Bộ, Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm.
1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Chánh Thanh tra Tổng cục trong trường hợp thành lập cơ quan thanh tra quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
1. Người ra quyết định thanh tra thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi thanh tra, thời hạn thanh tra ghi trong quyết định thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết) và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
2. Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra phải là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phân công.
a) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
b) Đối với Đoàn thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c) Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 81 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là chuyên viên hoặc tương đương trở lên, do người ra quyết định thanh tra quyết định theo đề xuất của người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra; có đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt theo quy định. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dụng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải có kế hoạch huy động, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì kỹ thuật đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ thanh tra.
Trường hợp cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng khác để bảo đảm hoạt động thanh tra thực hiện được thì cần xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra và trao đổi với các cơ quan hữu quan để thống nhất.
2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.
3. Trường hợp có yêu cầu về trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng phục vụ hoạt động thanh tra thì phải tổ chức tập huấn, đảm bảo thành viên Đoàn thanh tra sử dụng thành thạo trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật đó.
Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và các quy định cụ thể sau:
1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:
1. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
1. Khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra quyết định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 77 của Luật Thanh tra.
2. Việc thẩm định đối với các thông tin, tài liệu thu thập bằng phương tiện máy móc, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng phải được thực hiện bởi người có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng theo quy định.
1. Việc ban hành kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Thanh tra và Nghị định này.
2. Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành thì Bộ trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bộ đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra để bảo đảm thời hạn theo quy định.
Đối với cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì Tổng cục trưởng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Tổng cục (nếu có) đôn đốc, kiểm tra; cuộc thanh tra do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thì Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra hoặc giao cho Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam đôn đốc, kiểm tra.
Trường hợp Chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục) được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của các luật chuyên ngành thì hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, luật chuyên ngành, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và các quy định cụ thể sau:
1. Về xây dựng kế hoạch thanh tra: Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Chi cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên để tổng hợp.
2. Về thời hạn thanh tra: Thời hạn tiến hành thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
3. Về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra: Trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Chi cục với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác thì các cơ quan trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì cơ quan có chồng chéo, trùng lặp với hoạt động thanh tra của Chi cục tiến hành thanh tra. Trường hợp chồng chéo, trùng lặp giữa hai Chi cục không thống nhất được thì báo cáo cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp quyết định.
4. Về tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra: Đoàn thanh tra do Chi cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Chi cục trưởng) thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
5. Về thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra: Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
6. Về thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra: Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
7. Về đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra: Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc Chánh thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc ban hành kết luận thanh tra của Chi cục trưởng để bảo đảm đúng thời hạn theo quy định.
8. Về thanh tra lại: Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra cấp trên trực tiếp tiến hành thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của Chi cục trưởng nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP và Nghị định này.
1. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có văn bản tổ chức thực hiện nội dung của kết luận thanh tra trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra. Văn bản tổ chức thực hiện có các nội dung sau đây:
a) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;
b) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
2. Văn bản chỉ đạo việc thực hiện nội dung kết luận thanh tra và kết quả thực hiện kết luận thanh tra phải được gửi cho Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
3. Khi chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra trình phương án khắc phục sai phạm về kinh tế và xem xét, phê duyệt phương án khắc phục sai phạm để bảo đảm thu hồi triệt để tiền và tài sản nhà nước, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực