![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới: Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan
Số hiệu: | 01/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 16/02/2015 |
Ngày công báo: | 19/01/2015 | Số công báo: | Từ số 75 đến số 76 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phối hợp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng qua biên giới
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiện phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới giữa cơ quan hải quan với các cơ quan Nhà nước hữu quan và UBND các cấp.
Theo đó, cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường và các lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành của cơ quan hữu quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình vi phạm, hàng hóa vi phạm; phương thức, thủ đoạn vi phạm mới liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; thông tin về tình hình buôn bán, vận chuyển hàng hóa buôn lậu trên thị trường nội địa; thông tin về hàng hóa, đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới...; trong đó, việc trao đổi, cung cấp, sử dụng và bảo mật thông tin phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Về phối hợp trong tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, truy đuổi, dừng phương tiện vận tải, Chính phủ quy định, các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lực lượng, phương tiện để truy đuổi, dừng phương tiện vận tải; bắt giữ đối tượng, hàng hóa, phương tiện vận tải khi nhận được yêu cầu hỗ trợ của cơ quan hải quan trong trường hợp truy đuổi liên tục từ trong địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo phối hợp hoạt động của các cơ quan Nhà nước hữu quan tại địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên địa bàn; đồng thời hỗ trợ cơ quan hải quan trong việc bố trí kho tạm giữ hàng hóa, phương tiện vi phạm; tạo điều kiện trong đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để cơ quan hải quan nâng cao năng lực kiểm soát việc thực thi pháp luật, xây dựng ngành hải quan từng bước chính quy, hiện đại...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/02/2015.
Văn bản tiếng việt
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là các khu vực có ranh giới xác định tại một cửa khẩu được mở trên tuyến đường bộ, đường thủy nội địa trong khu vực biên giới đất liền được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địaPhạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa bao gồm:
1. Khu vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tàu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; sân ga, khu vực kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Bến bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tàu hỏa liên vận quốc tế đi, đến và thực hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
3. Những khu vực có các chuyến tàu hỏa liên vận quốc tế chưa làm thủ tục hải quan, đang chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan.
Điều 5. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tếPhạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng hàng không có vận chuyển quốc tế là ranh giới cụ thể của cảng hàng không được quy định trong quyết định phê duyệt quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, bao gồm:
1. Khu vực nhà ga hành khách, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Khu vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
3. Khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển qua đường hàng không; kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi, kho lưu giữ hàng hóa, hành lý thất lạc của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Khu vực sân đỗ tàu bay.
5. Khu vực chứa và cấp nhiên liệu; khu vực thiết bị phục vụ mặt đất, khu vực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.
6. Đường công vụ.
Điều 6. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnhPhạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm:
1. Khu vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hóa ra vào cảng phải chịu sự giám sát hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ, vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước của nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh.
2. Khu vực đón trả hoa tiêu vào đến cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển, cảng thủy nội địa, neo đậu để chuyển tải và các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào cảng biển, cảng thủy nội địa.
Điều 7. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tếPhạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế là khu vực thuộc điểm phục vụ bưu chính thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, lưu giữ bưu gửi với nước ngoài theo điều ước quốc tế của Liên minh bưu chính thế giới và các quy định về bưu chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 8. Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩuPhạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu là địa điểm cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan hoặc giám sát hải quan hoặc kiểm soát hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan, bao gồm:
1. Trụ sở cơ quan hải quan.
2. Các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu sự giám sát, kiểm soát hải quan; khu thương mại tự do, khu chế xuất; trụ sở, kho hàng của doanh nghiệp chế xuất; khu vực ưu đãi hải quan khác; khu vực chuyển phát nhanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Khu vực cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS); kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của các tổ chức vận tải kinh doanh và giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
4. Các khu vực trên biển, trên sông, trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu, quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan.
5. Trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan, bao gồm: Nơi làm việc, nơi sản xuất, nơi cung ứng các dịch vụ, kho bãi, nhà xưởng, nơi lưu giữ, bảo quản, thuê, gửi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
6. Kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh.
7. Khu vực đang tổ chức hội chợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
8. Khu vực, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ sở sản xuất, công trình.
9. Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
10. Khu vực, địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ trong lãnh thổ Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
11. Khu vực đang lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan.
12. Nơi có phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát, kiểm soát hải quan trên các tuyến đường.
Điều 9. Địa bàn hoạt động hải quan là khu vực, địa điểm khácPhạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là ranh giới các khu vực, địa điểm ghi trong quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ.
Article 3. Specific customs areas designated at land or inland waterway border areas
Specific customs areas designated at land or inland waterway bordergates means areas with boundaries defined at a bordergate opened on the road or inland waterway route within land border areas as stipulated in the Appendix enclosed herewith.
Article 4. Specific customs areas designated at international railway stations located in inland bordergates
Specific customs areas designated at international railway stations located at inland bordergates shall be composed of the following facilities:
1. Rail terminals used for incoming or outgoing trains; inbound and outbound passenger checkpoints; rail stations, imported, exported or in-transit goods warehouses.
2. Yards and zones used for incoming and outgoing international transmodal trains, and imported, exported and in-transit goods transportation services.
3. Areas where international transmodal trains have not yet cleared customs, and are undergoing the customs supervision and control.
Article 5. Specific customs areas designated at international civil airports
Specific customs areas designated at airports designed for international transportation are specific boundaries of these airports specified in the decision on planning approval granted by the Prime Minister or the Minister of Transport, including:
1. Terminal areas of passengers, imports or exports.
2. Duty-free shopping mall.
3. Cargo handling, transloading areas, and imported or exported air cargo storage yards; warehouses used for storing cargo, checked luggage, lost or unclaimed baggage of inbound or outbound passengers.
4. Airplane parking lots.
5. Zones used for fuel storage and supply, ground support equipment, airplane repair and maintenance.
6. Service roads.
Article 6. Specific customs areas designated at seaports, inland waterway harbors designed for export, import, entry, exit or transit operations
Specific customs areas designated at seaports, inland waterway harbors designed for export, import, entry, exit or transit operations shall be composed of the followings:
1. Perimeter starting from the offshore outer boundary of the navigable waters through which incoming or outgoing goods are put under the customs supervision to the boundary of port gates, specifically including storage yards, wharfs, warehouses, administrative and service areas, and pre-wharf, anchorage, transloading, storm sheltering waters, and adjacent ports waters and in-transit shipment waters.
2. Pilot embarkment or disembarkment station and areas used for anchoring incoming, outgoing and in-transit ships before entering seaports, inland waterway harbors, or for transloading, and shipping channels leading from the abovementioned areas to seaports or inland waterway harbors.
Article 7. Specific customs areas designated at international post offices
Specific customs areas designated at international post offices refer to areas located at points of postal service for imported, exported or stored posts from/to foreign countries in accordance with the International Agreements of the Universal Postal Union and regulations on posts in the Socialist Republic of Vietnam.
Article 8. Specific customs areas designated at regions outside of bordergates
Specific customs areas designated at regions outside of bordergates refer to venues for customs clearance, supervision, control or physical verification of cargos in accordance with legal regulations on customs, including:
1. Customs office.
2. Industrial zones, border-gate economic zones where enterprises manufacture and trade goods under the customs supervision and control; free trade zones, processing and exporting zones; office and goods warehouses of exporting and processing enterprises; customs preference-given areas; areas used for express delivery of imports or exports.
3. Ports of entry or exit of cargos established in domestic areas, container freight stations; bonded warehouses, tax-suspension warehouses, or yards used for storing imported, exported or in-transit cargos managed by shipping organizations specializing in trading and forwarding imported, exported and in-transit goods.
4. Sea or river offshore areas, land-covered areas where means of transport anchor, park or move for the purpose of carrying imported or exported cargos, and where means of transport enter, exit or transit; cargos or means of transport in the process of transloading, bordergate movement and transit are waiting for customs clearance and put under the customs inspection, supervision and control.
5. Offices of customs declarants provided during the customs clearance process, including workplace, factory, points of service, storage yards, warehouses, and areas used for keeping, storing, leasing and sending imported or exported cargos of customs declarants.
6. Warehouses used for storing duty-free goods, duty-free goods shops located in domestic areas to serve the purpose of selling goods to inbound or outbound passengers.
7. Areas currently used for organizing fairs or exhibitions or promotion events for temporarily imported or reexported goods.
8. Areas or locations for physical verification of imported or exported products used at manufacturing facilities or project sites.
9. Concentrated inspection places specified in the decision of the Director of the General Department of Customs.
10. Areas or venues for joint inspection between Vietnam Customs and others in neighboring countries located at land bordergates within the Vietnam’s territory in accordance with the International Agreements to which Vietnam is a signatory.
11. Areas used for storing imported or exported cargos put under the customs supervision.
12. Areas where means of transport currently carrying goods subject to the customs supervision and control are running on routes.
Article 9. Customs areas designated at other regions
Customs areas designated at other regions that meet state management requirements, or are allowed to import, export or transit cargos, or allow means of transport to enter, exit or transit, and are established under the Prime Minister's decision refer to the boundaries of areas or venues specified in the Prime Minister's establishment decision.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực