Chương 4 Nghị định 01/2010/NĐ-CP: Nghĩa vụ của tổ chức chào bán cổ phần riêng lẻ
Số hiệu: | 01/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/01/2010 | Ngày hiệu lực: | 25/02/2010 |
Ngày công báo: | 17/01/2010 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong thời hạn 90 ngày, trước và trong khi thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ, tổ chức chào bán không được quảng cáo việc chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo pháp luật về chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo và mời chào về việc chào bán cổ phần riêng lẻ.
2. Gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này; sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện chào bán. Trường hợp quá 15 ngày sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này mà tổ chức chào bán không nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chào bán được tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ theo hồ sơ đã đăng ký.
3. Cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện việc chào bán theo đúng phương án đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng thương mại cho đến khi hoàn tất đợt chào bán.
6. Trường hợp là công ty đại chúng, ngoài việc thực hiện theo các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
1. Trong vòng 10 ngày, kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán có nghĩa vụ gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và danh sách cổ đông (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công bố kết quả chào bán trên website của tổ chức chào bán (nếu có).
2. Sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán theo đúng phương án đã được thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn tổ chức chào bán phải công bố thông tin về lý do thay đổi và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (nếu được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) về việc thay đổi.
3. Nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Tổ chức chào bán khi công bố thông tin đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin được công bố. Việc công bố thông tin phải do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố.
5. Ngoài nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này, tổ chức chào bán có nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin theo quy định của pháp luật khác liên quan.
6. Sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ mà trở thành công ty đại chúng, tổ chức chào bán có nghĩa vụ đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Luật Chứng khoán.
7. Tổ chức chào bán trở thành công ty đại chúng do việc chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông, trong vòng 7 ngày sau khi thực hiện chứng nhận chuyển nhượng tạo ra số cổ đông của công ty từ trên 100 cổ đông theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán, có nghĩa vụ:
a) Thông báo bằng văn bản cho tất cả cổ đông về việc trở thành công ty đại chúng và kế hoạch đăng ký công ty đại chúng;
b) Gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kế hoạch đăng ký công ty đại chúng và danh sách cổ đông tại thời điểm gần nhất;
c) Làm thủ tục đăng ký công ty đại chúng trong thời hạn 90 ngày theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật Chứng khoán.
1. Tổ chức chào bán không được chứng nhận chuyển nhượng cổ phần trong thời gian hạn chế chuyển nhượng theo phương án chào bán đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp tổ chức chào bán trở thành công ty đại chúng do việc chào bán riêng lẻ, trong thời gian thực hiện đăng ký công ty đại chúng, tổ chức chào bán không được chứng nhận chuyển nhượng cổ phần.
OBLIGATIONS OF PLACING INSTITUTIONS
Article 10. Obligations of a placing institution upon private placement of shares
1. Within 90 days before or during the private placement of shares, to refrain from advertising the placement on the mass media, except cases of information disclosure under the securities law and relevant legal documents. The information disclosure must not contain details which purport to advertise the private placement of shares or solicit interested parties.
2. To send to a competent state agency a dossier of registration for private placement of shares under Articles 8 and 9 of this Decree; to modify or supplement its dossier at the request of the competent state agency before conducting the placement. Past 15 days after the time limit prescribed in Clause 2. Article 7 of this Decree, if the placing institution receives no opinions of the competent state agency, it may privately place shares according to the registered dossier.
3. To provide information on the placement to investors according to Appendix II to this Decree (not printed herein).
4. To organize the placement according to the plan registered with the competent state agency.
5. Securities purchase payment must be transferred to a frozen account at a commercial bank until the placement is completed.
6. Public companies shall, apart from complying with Clauses I. 2, 3. 4 and 5 of this Article, comply with the securities law.
Article 11. Obligations of a placing institution after a private placement of shares
1. Within 10 days after the placement is completed, to send a report on placement results and a list of shareholders (made according to a set form provided in an appendix to this Decree. not printed herein) to a competent state agency, and concurrently publish placement results on its website (if any).
2. To use capital mobilized from the placement according to the approved plan under Clause 2, Article 8 of this Decree. In case the capital use purpose changes, it shall disclose information on the reason for such change and a decision of the Shareholders General Meeting or the Board of Directors (as authorized by the Shareholders General Meeting) on the change.
3. To submit to a competent state agency and publicize its financial statements under the accounting law.
4. Upon information disclosure, to concurrently report to a competent state agency on disclosed information. The information disclosure shall be conducted by the enterprise's lawful representative or an authorized person. The enterprise's lawful representative shall take responsibility for information disclosed by the authorized person.
5. Apart from the obligation to disclose information under this Decree, to report on and disclose information under other relevant laws.
6. When becoming a public company as a result of the private placement of shares, to register itself as a public company under the Securities Law.
7. A placing institution that becomes a public company as a result of the transfer of shares among its shareholders, within 7 days after certifying the share transfer which results in an increase in the number of its shareholders to over 100 under Article 25 of the Securities Law, shall:
a/ Notify in writing all shareholders of the fact that it has become a public company and the plan on public company registration;
b/ Send to a competent state agency a plan on public company registration and a list of shareholders at the latest time;
c/ Carry out procedures for public company registration within 90 days under Articles 25 and 26 of the Securities Law.
Article 12. Restriction on certification of transfer of privately placed shares
1. Placing institutions may not certify share transfers during the period of transfer restriction according to placement plans registered with competent state agencies.
2. In case placing institutions become public companies as a result of private placement, they may not certify share transfers during the time of public company registration.