Chương III Luật Xuất bản 2004: Lĩnh vực in xuất bản phẩm
Số hiệu: | 30/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 03/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2005 |
Ngày công báo: | 03/01/2005 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm gồm:
a) Giám đốc hoặc chủ cơ sở in là công dân Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; có nghiệp vụ về in và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật;
b) Có mặt bằng sản xuất, thiết bị để in xuất bản phẩm;
c) Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Phù hợp với quy hoạch phát triển in xuất bản phẩm.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
Đơn xin cấp giấy phép ghi tên, địa chỉ cơ sở in, mục đích, sản phẩm chủ yếu;
Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản xuất, danh mục thiết bị chính, lý lịch trích ngang của giám đốc hoặc chủ cơ sở in;
c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở in có công chứng;
d) Bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép cho cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ sở in của địa phương.
4. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
1. Việc in xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với xuất bản phẩm của nhà xuất bản thì phải có quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản;
b) Đối với tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức Việt Nam không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải có giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
c) Đối với tài liệu không kinh doanh của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam không thực hiện qua nhà xuất bản của Việt Nam thì phải có giấy phép xuất bản do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp;
d) Đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài tại cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương thì phải có giấy phép in gia công do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp; đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài tại cơ sở in của địa phương thì phải có giấy phép in gia công do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
2. Việc in xuất bản phẩm phải có hợp đồng. Việc in nối bản xuất bản phẩm phải được sự đồng ý của nhà xuất bản và phải có hợp đồng.
1. Cơ sở in chỉ được in xuất bản phẩm sau khi được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
2. Cơ sở in chỉ được nhận in xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
3. Khi thay đổi tên gọi, địa chỉ, chủ sở hữu, chia tách hoặc sáp nhập thì cơ sở in phải làm thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
4. Khi thay đổi giám đốc hoặc chủ cơ sở in, cơ sở in phải thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm kèm theo lý lịch trích ngang của giám đốc hoặc chủ mới của cơ sở in.
1. Cơ sở in xuất bản phẩm được in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài. Việc in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài phải được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép ghi tên, quốc tịch người đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in, tên xuất bản phẩm đặt in, số lượng in, cửa khẩu xuất;
b) Hai bản mẫu xuất bản phẩm đặt in;
c) Bản sao giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm có công chứng.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
1. Khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này thì cơ sở in phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, đồng thời thông báo với nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in.
2. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quyết định đình chỉ in xuất bản phẩm thì nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm bị đình chỉ in phải bồi thường thiệt hại cho cơ sở in; nếu quyết định sai thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phải bồi thường thiệt hại cho nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có xuất bản phẩm bị đình chỉ in.
Cơ sở in, tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực in xuất bản phẩm có hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị đình chỉ in xuất bản phẩm đang in, tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1. In xuất bản phẩm không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm;
2. In xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản của nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản;
3. In xuất bản phẩm gia công cho nước ngoài không có giấy phép in gia công;
4. In xuất bản phẩm đã có quyết định đình chỉ in, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ;
5. In xuất bản phẩm không đúng với bản thảo đã được nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản ký duyệt; không có hợp đồng in hoặc in vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng.
PRINTING OF PUBLICATIONS SECTOR
Article 31. Issuance of licence for activities of printing publications
1. For issuance of a licence for activities of printing publications, the following conditions must be satisfied:
(a) The director or owner of the printing establishment must be a Vietnamese citizen, with registration of his or her permanent residential address in Vietnam; he or she must have professional expertise in printing, and he or she must satisfy other conditions stipulated by law;
(b) There must be a production establishment and facilities for printing publications;
(c) The conditions on security and order must be satisfied;
(d) There must be compliance with the master planning for development of printing of publications.
2. An application file for issuance of a licence shall comprise:
(a) Application for a licence, specifying the name and address of the printing establishment, its objectives and main products;
(b) Data proving that there is a production establishment; a list of the main facilities; and a summarized curriculum vitae of the director or owner of the printing establishment;
(c) Notarized copy of the business registration certificate of the printing establishment;
(d) Undertaking to implement correctly the conditions on security and order.
3. Authority to issue a licence shall be provided for as follows:
(a) The Ministry of Culture and Information shall issue licences for printing establishments of central bodies and organizations;
(b) Provincial people's committees shall issue licences for local printing establishments.
4. Within a time-limit of ten (10) days from the date of receipt of a valid and complete file, the State administrative body for publishing activities as stipulated in clause 3 of this article shall issue a licence for activities of printing publications, or shall provide a written explanation for refusal in the case of refusal to issue a licence.
Article 32. Conditions for receipt of orders for printing publications
1. The printing of publications shall be implemented in accordance with the following provisions:
(a) In the case of publications of a publishing house, there must be a publishing decision signed by the director of the publishing house;
(b) In the case of non-business data of Vietnamese bodies and organizations which is not published by a publishing house, there must be a publishing permit issued by the State administrative body for publishing activities;
(c) In the case of non-business data of foreign organizations and of international organizations in Vietnam which is not published by a Vietnamese publishing house, there must be a publishing permit issued by the Ministry of Culture and Information;
(d) In the case of publications printed for overseas parties at the printing establishment of a central body or organization, there must be a printing permit issued by the Ministry of Culture and Information; and in the case of publications printed for overseas parties at a local printing establishment, there must be a printing permit issued by the provincial people's committee.
2. The printing of publications shall be implemented by way of a contract. The activity of both printing and publishing a publication must be approved by the publishing house and shall be implemented by way of a contract.
Article 33 . Activities of establishments printing publications
1. Printing establishments shall only be entitled to print publications after they have been issued with a licence for the activity of printing publications.
2. Printing establishments shall only be permitted to take orders for printing publications in accordance with the provisions of article 32 of this Law.
3. When a printing establishment changes its name or address, changes the owner of the establishment, or when it demerges or merges, it shall conduct procedures for amendment of its licence for the activity of printing publications.
4. When there is a change of the director or owner of a printing establishment, the printing establishment must notify the body which issued its licence for the activity of printing publications, enclosing a summarized curriculum vitae of the new director or new owner of the printing establishment.
Article 34. Printing publications for overseas parties
1. Establishments which print publications shall be permitted to print publications for overseas parties, subject to issuance of a permit by the Ministry of Culture and Information or by a provincial people's committee.
An application file for issuance of a permit shall comprise:
(a) Application for issuance of a permit, specifying the name and nationality of the representative of the foreign organization or foreign individual placing the order for printing, the name of the publication, the number of copies to be printed, and the export bordergate;
(b) Two copies of the publication required to be printed;
(c) Notarized copy of the licence for the activity of printing publications.
2. Within a time-limit of ten (10) days from the date of receipt of a valid and complete file, the Ministry of Culture and Information or a provincial people's committee shall issue a permit, or shall provide a written explanation for refusal in the case of refusal to issue a permit.
Article 35. Discovery of a publication in breach during printing
1. If a printing establishment discovers that a publication has contents which breach article 10 of this Law, the printing establishment must immediately report to the State administrative body for publishing activities and, at the same time, notify the publishing house and the body, organization or individual having placed the order.
2. In the case where the State administrative body for publishing activities issues a decision suspending printing of a publication, the publishing house or the body, organization or individual to which such publication belongs must pay compensation for loss to the printing establishment; and if the decision was incorrect, the State administrative body for publishing activities must pay compensation for loss to the publishing house or to the body, organization or individual to which such publication belongs.
Article 36. Dealing with breaches in printing sector
Any printing establishment which commits or any organization or individual participating in the sector of printing of publications and committing any of the following acts shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to suspension of printing of the publication that is currently being printed; temporary suspension of its activity of printing publications; revocation of its licence for the activity of printing publications, or criminal prosecution; and if loss and damage is caused, it must pay compensation in accordance with law:
1. Printing of a publication without a licence for the activity of printing publications;
2. Printing of a publication without a publishing decision of a publishing house or without a publishing permit;
3. Printing of a publication for overseas parties without a printing permit;
4. Printing of a publication which is subject to a decision on suspension of printing; or which is subject to a decision on retrieval, confiscation, prohibition from circulation or destruction of the publication;
5. Printing of a publication which is different from the proof for which the publishing house or body or organization authorized to publish the publication signed approval or for which there is no printing contract; or printing a number of copies in excess of the number stipulated in the contract.