Số hiệu: | 20/LCT | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 15/07/1960 | Ngày hiệu lực: | 26/07/1960 |
Ngày công báo: | 03/08/1960 | Số công báo: | Số 32 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
19/07/1981 |
NHÂN VIÊN, BỘ MÁY LÀM VIỆC VÀ BIÊN CHẾ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc bầu ra và bãi miễn.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là năm năm.
Phó Viện trưởng, kiểm sát viên, kiểm sát viên dự khuyết và uỷ viên Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Viện trưởng, Phó viện trưởng, kiểm sát viên và uỷ viên Uỷ ban kiểm sát các Viện kiểm sát nhân dân địa phương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm và bãi miễn.
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Bộ máy làm việc và biên chế của Viện kiểm sát nhân dân địa phương các cấp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định theo quy định chung về bộ máy làm việc và biên chế của các cơ quan Nhà nước.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc bầu ra và bãi miễn.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là năm năm.
Phó Viện trưởng, kiểm sát viên, kiểm sát viên dự khuyết và uỷ viên Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Viện trưởng, Phó viện trưởng, kiểm sát viên và uỷ viên Uỷ ban kiểm sát các Viện kiểm sát nhân dân địa phương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm và bãi miễn.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực