Chương I Luật Thư viện 2019: Những quy định chung
Số hiệu: | 46/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 21/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 26/12/2019 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mở rộng đối tượng được thành lập thư viện
Đây là điểm mới nổi bật được quy định tại Luật Thư viện 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 21/11/2019 so với Pháp Lệnh thư viện năm 2000.
Theo đó, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng dân cư đầu tư đều có quyền thành lập thư viện ngoài công lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Mục tiêu, đối tượng phục vụ xác định;
- Tài nguyên thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ của thư viện;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động thư viện;
- Người làm công tác thư viện có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với hoạt động thư viện;
- Người đại diện theo pháp luật của thư viện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
(Theo quy định hiện hành, chỉ có tổ chức của Việt Nam có quyền thành lập thư viện).
Luật Thư viện 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về thành lập, hoạt động thư viện; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện; quản lý nhà nước về thư viện.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thư viện hoặc có liên quan đến hoạt động thư viện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thư viện là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
2. Thư viện số là thư viện hoặc bộ phận của thư viện có tài nguyên thông tin được xử lý, lưu giữ dưới dạng số mà người sử dụng thư viện truy cập, khai thác thông qua thiết bị điện tử và không gian mạng.
3. Tài nguyên thông tin là tập hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe, nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, vi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác.
4. Tài nguyên thông tin mở là tài nguyên thông tin mà người sử dụng thư viện có thể tiếp cận không có rào cản về tài chính, pháp lý hoặc kỹ thuật.
5. Tiện ích thư viện là trang thiết bị phục vụ nhu cầu của người sử dụng, người làm công tác thư viện trong việc thu thập, xử lý, lưu giữ, bảo quản, khai thác tài nguyên thông tin và phát huy giá trị của thư viện.
6. Dịch vụ thư viện là hoạt động do thư viện tổ chức hoặc phối hợp tổ chức nhằm phục vụ nhu cầu của người sử dụng thư viện.
7. Liên thông thư viện là hoạt động liên kết, hợp tác giữa các thư viện nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện, kết quả xử lý tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện.
1. Xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, kết nối và phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với người sử dụng thư viện.
2. Tổ chức sử dụng chung tài nguyên thông tin, sản phẩm thông tin và dịch vụ thư viện; truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí; góp phần hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư viện.
3. Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, hiện đại hóa thư viện.
4. Phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo môi trường học tập suốt đời cho Nhân dân, xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, xây dựng con người Việt Nam toàn diện.
1. Nhà nước đầu tư cho thư viện công lập các nội dung sau đây:
a) Ưu tiên đầu tư cho Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là thư viện cấp tỉnh) và thư viện có vai trò quan trọng;
b) Hiện đại hóa thư viện; xây dựng thư viện số, tài nguyên thông tin dùng chung, tài nguyên thông tin mở; liên thông thư viện trong nước và nước ngoài;
c) Sưu tầm, bảo quản và phát huy giá trị tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học;
d) Tổ chức dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực thư viện;
e) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động thư viện.
2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư các nội dung sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực thư viện, phát triển văn hóa đọc;
b) Duy trì và phát triển thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận;
c) Cước vận chuyển tài liệu thư viện phục vụ nhiệm vụ chính trị, khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
d) Hợp tác quốc tế về thư viện.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về thư viện có vai trò quan trọng được ưu tiên đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện để đầu tư, tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp phát triển sự nghiệp thư viện, văn hóa đọc, xây dựng và phát huy không gian đọc, phòng đọc cơ sở.
2. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thư viện được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thư viện; tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp để phát triển sự nghiệp thư viện và phát triển văn hóa đọc được ghi nhận và vinh danh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về không gian đọc, phòng đọc cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện bao gồm:
a) Tài nguyên thông tin có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Tài nguyên thông tin thuộc bí mật nhà nước, hạn chế sử dụng, tiếp cận có điều kiện, hạn chế quyền tiếp cận theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tiếp cận thông tin, lưu trữ;
c) Bản gốc tài liệu cổ, quý hiếm, tài nguyên thông tin là di sản văn hóa đang lưu giữ trong thư viện;
d) Bản gốc tài liệu bị hư hỏng.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện có trách nhiệm xây dựng danh mục tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng và việc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện.
1. Lợi dụng hoạt động thư viện để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực, gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín; lôi kéo người sử dụng thư viện vào tệ nạn xã hội.
2. Cung cấp tài nguyên thông tin thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hạn chế quyền tiếp cận và sử dụng tài nguyên thông tin của người sử dụng thư viện trái với quy định của pháp luật.
4. Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chiếm dụng, đánh tráo, hủy hoại, làm hư hỏng tài nguyên thông tin.
6. Xâm nhập trái phép vào hệ thống thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện; làm sai lệch, gián đoạn hoặc phá hoại hệ thống thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện.
This Law provides for establishment and operations of libraries; rights, obligations and responsibilities of regulatory bodies, organizations and individuals concerning library operations; and state management of libraries.
This Law is applicable to Vietnamese regulatory bodies, organizations and individuals; and foreign organizations and individuals operating libraries or involved in library operations in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:
1. “library” means an institution of culture, information, education and science that develops, processes, stores, preserves and provides information resources for its users.
2. “digital library” means a library or a part of a library whose information resources are digitally processed and stored and available to library users via electronic devices and the cyberspace.
3. “information resources” means a collection of materials or data such as printed documents, handwritten documents, audiovisual materials, digital documents, microforms, including microfilms and microfiches, special documents for people with disabilities and other types of documents and data.
4. “open information resources” means information resources available to library users without any financial, legal or technical barrier.
5. “library utility” means a piece of equipment of service to users and library staff in collection, processing, storage, preservation and use of information resources and enhancement of the values of libraries.
6. “library service” means an activity provided by a library independently or in cooperation with another entity to serve the needs of library users.
7. “library cooperation” means cooperation between libraries to utilize information resources, library utilities, information resources processing results, library information products and library services.
Article 4. Functions and duties of libraries
1. Develop, process, store, preserve, connect and enrich information resources as appropriate to the needs of library users.
2. Organize shared use of information resources, information products and library services; promote knowledge and cultural values of the country and humankind; support research, learning and recreation; and contribute to the formation and development of knowledge, skills, virtues and capacity of library users.
3. Apply scientific and technological advancements, and modernize libraries.
4. Promote reading culture and provide an environment for life-long learning, build a learning society, heighten people’s intellectual standards, and shape comprehensively capable Vietnamese citizens.
Article 5. State policies for library development
1. For public libraries, the State shall invest in the following areas:
a) Prioritize investment for the National Library of Vietnam, public libraries of provinces and central-affiliated cities (“provincial libraries”) and important libraries;
b) Modernization of libraries; development of digital libraries, shared information resources, and open information resources; and cooperation between domestic and foreign libraries;
c) Collection, preservation and enhancement of values of ancient and precious documents, and document collections of significance to history, culture and science;
d) Provision of mobile libraries, transfer of information resources to border areas, islands, ethnic minority areas, and areas with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties;
dd) Training and development of library staff;
e) Research and application of scientific and technological advancements in libraries.
2. The State shall support investment in the following areas:
a) Provision of public library services, and reading culture promotion;
b) Maintenance and development of community libraries and private libraries open to the general public without profitable aims;
c) Cost for transfer of library materials for political purpose or to border areas, islands and areas with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties;
d) International library cooperation.
3. The State shall formulate incentive policies to encourage organizations and individuals to participate in the activities prescribed in Clauses 1 and 2 herein.
4. The Government shall provide for the important libraries mentioned in Point a Clause 1 herein, and the ancient and precious documents and document collections of significance to history, culture and science mentioned in Point c Clause 1 herein.
Article 6. Privatization of library operations
1. Residential communities, organizations and individuals are encouraged to invest, sponsor and donate to libraries, reading culture, establishment and promotion of grassroots reading rooms and reading space.
2. Residential communities, organizations and individuals participating in library operations are entitled to preferential treatment as prescribed by law.
3. Residential communities, organizations and individuals that invest in library facilities and equipment; or sponsor or donate to the enhancement of libraries and reading culture shall be recognized and honored according to regulations of laws on emulation and rewards.
4. The Government shall provide for the grassroots reading rooms and reading space mentioned in clause 1 of this Article.
Article 7. Restricted information resources in libraries
1. Restricted information resources in libraries comprise:
a) Information resources containing contents whose widespread use may affect state interest, or legitimate rights and interest of regulatory bodies, organizations and individuals;
b) Information resources within the scope of state secrets, of restricted use, with conditional access or with limited access according to regulations of laws on state secrets protection, information access and archives;
c) Authentic copies of ancient and precious documents, and information resources being cultural heritage stored in libraries;
d) Authentic copies of damaged documents.
2. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall elaborate the restricted information resources in libraries prescribed in Point a Clause 1 herein; and stipulate rules for use of restricted information resources in libraries.
3. Regulatory bodies, organizations and individuals establishing libraries (“library founders”) shall take responsibility for compilation of lists of restricted information resources and use of restricted information resources in libraries.
1. Taking advantage of library operations to distort State guidelines, policies and legislation; to oppose the Socialist Republic of Vietnam; to separate the block of great national solidarity; to incite violence or hatred between ethnicities or religions; to propagate invasion war; to erode the good traditions and customs; to spread superstitious beliefs; or to attract library users to social evils.
2. Provision of information resources within the scope of state secrets, unless otherwise provided for by law.
3. Impeding access to and use of information resources of library users against regulations of laws.
4. Provision of information on library users, unless requested by competent authorities.
5. Appropriating, swapping, destroying or causing damage to information resources.
6. Unauthorized access to library information systems or library databases; modification, disruption or destruction of library information systems or library databases.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực