Số hiệu: | 56/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 15/11/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2011 |
Ngày công báo: | 01/04/2011 | Số công báo: | Từ số 165 đến số 166 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
Một số nội dung chủ yếu của Luật Thanh tra
Ngày 15/11/2011, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật số 56/2010/QH12 quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.
Luật gồm 7 chương, 78 điều, trong đó, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm: cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện) và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Luật quy định lại tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành theo hướng: cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Luật xác định rõ trách nhiệm xây dựng Định hướng chương trình, kế hoạch thanh tra. Chậm nhất vào ngày 15/10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30/10 hằng năm. Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.
Đồng thời, chậm nhất vào ngày 15/11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra…
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011 và thay thế Luật thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15/06/2004.
1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước.
Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
CONDITIONS FOR OPERATION OF STATE INSPECTION AGENCIES
Article 61. Operation funding of state inspection agencies
1. Operations of state inspection agencies arc funded by the state budget.
2. The management, allocation and use of budget funds of state inspection agencies comply with the law on the state budget.
Article 62. Investment in modernization of inspection activities
The State shall adopt policies to invest in and develop information technology and other facilities for the organization and operation of state inspection agencies.
Article 63. Regimes and policies for inspectors
Regimes, policies, wages, allowances, uniform expenses and special regimes for inspectors shall be stipulated by the Government.
Inspector's cards shall be granted by the Government Inspector General to inspectors for use while performing their inspection tasks.
The form of inspector's card and its use regime shall be stipulated by the Government Inspector General.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực