Chương IV Luật thanh tra 2010: Hoạt động thanh tra
Số hiệu: | 56/2010/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 15/11/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2011 |
Ngày công báo: | 01/04/2011 | Số công báo: | Từ số 165 đến số 166 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một số nội dung chủ yếu của Luật Thanh tra
Ngày 15/11/2011, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật số 56/2010/QH12 quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.
Luật gồm 7 chương, 78 điều, trong đó, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra bao gồm: cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện) và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Luật quy định lại tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành theo hướng: cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Luật xác định rõ trách nhiệm xây dựng Định hướng chương trình, kế hoạch thanh tra. Chậm nhất vào ngày 15/10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30/10 hằng năm. Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.
Đồng thời, chậm nhất vào ngày 15/11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra…
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011 và thay thế Luật thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15/06/2004.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.
2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.
3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
4. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;
d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra;
đ) Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và lựa chọn ít nhất một trong các hình thức công khai quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai kết luận thanh tra theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra hoặc nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:
a) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;
b) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;
d) Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh tra.
2. Người có trách nhiệm xử lý kết luận thanh tra mà không xử lý hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Trong quá trình thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra mà không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra hoặc tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra mà không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản.
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 48 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
g) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
h) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
k) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
i) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
k) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
m) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
n) Kết luận về nội dung thanh tra;
o) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
4. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý.
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra và gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, đối tượng thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn phải được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Trong trường hợp phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải xuất trình thẻ thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức.
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Quyết định thanh tra phải được công bố cho đối tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra.
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 55 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
g) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
l) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
m) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
n) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 53 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;
e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
2. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
b) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Báo cáo Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
h) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
i) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
l) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
m) Kết luận về nội dung thanh tra;
n) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.
1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:
a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.
1. Chấp hành quyết định thanh tra.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.
2. Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có:
a) Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
b) Kết luận thanh tra;
c) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Khi tiến hành thanh tra độc lập, hồ sơ thanh tra gồm có:
a) Văn bản phân công nhiệm vụ thanh tra;
b) Biên bản thanh tra (nếu có);
c) Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến nghị việc xử lý;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật quy định tại điểm o khoản 1 Điều 48 và điểm n khoản 1 Điều 55 của Luật này và xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; trường hợp vụ việc có nội dung, tình tiết phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày; quá thời hạn này mà cơ quan thực hiện chức năng thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về việc xử lý của cơ quan điều tra thì có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan điều tra cấp trên.
Article 36. Elaboration and approval of inspection program orientations and inspection plans
1. By October 15 every year at the latest, the Inspector General shall submit to the Prime Minister for approval inspection program orientations.
The Prime Minister shall examine and approve inspection program orientations no later than October 30 every year.
2. After inspection program orientations are approved, they shall be sent by the Government Inspectorate to ministers and chairpersons of provincial-level People's Committees.
Based on the inspection program orientations, the Inspector General shall elaborate an inspection plan of the Government Inspectorate and guide ministerial inspectorates and provincial inspectorates in elaborating their own inspection plans.
3. By November 15 every year, ministerial chief inspectors, heads of ministries" agencies assigned lo perform the specialized inspection function and provincial chief inspectors shall base themselves on the inspection program orientations, guidance of the Inspector General and management requirements of ministries, their agencies assigned to perform the specialized inspection function and provincial-level People's Committees to submit inspection plans to heads of state management agencies of the same level for approval.
Ministers and chairpersons of provincial-level People's Committees shall examine and approve inspection plans no later than November 25 every year.
4. By December 5 every year at the latest, provincial-level department chief inspectors, heads of provincial-level departments' agencies assigned to perform the specialized inspection function and district chief inspectors shall base themselves on inspection plans of ministerial inspectorates, provincial inspectorates and management requirements of provincial-level departments and their agencies assigned to perform the specialized inspection function and district-level People's Committees to submit inspection plans to heads of state management agencies of the same level for approval.
Provincial-level department directors and district-level People's Committee chairpersons shall examine and. approve inspection plans no later than December 15 every year.
5. Inspection plans specified in Clauses 2. 3 and 4 of this Article shall be sent to to-be-inspected subjects and related agencies and organizations.
Article 37. Inspection forms '
1. Inspection activities shall be conducted in the form of planned inspection, regular inspection or unexpected inspection.
2. Planned inspection shall be conducted under approved plans.
3. Regular inspection shall be conducted on the basis of the functions and tasks of agencies assigned to perform the specialized inspection function.
4. Unexpected inspection shall be conducted upon detecting signs of law violations of agencies, organizations or individuals, to meet requirements of the settlement of complaints and denunciations. prevention and combat of corruption or under assignment by heads of competent state management agencies.
Article 38. Grounds for issuing inspection decisions
The issuance of an inspection decision must be based on any of the following grounds
1. Inspection plan;
2. Request of the head of a state management agency;
3. Detection of signs of a law violation;
4. Requirements of the settlement of complaints or denunciations or prevention and combat of corruption.
Article 39. Public notification of inspection conclusions
1. Inspection conclusions shall be publicly notified, unless otherwise provided by law.
2. Forms of public notification of inspection conclusions include:
a/ Announcement at a meeting attended by the inspection decision issuer, inspection team, inspected subject(s). related agencies, organizations and individuals, or at a press conference:
b/ Publication in the mass media;
c/ Posting on websites of stale inspection agencies, agencies assigned to perform the specialized inspection function or state management agencies of the same level;
d/ Display at working offices of agencies or organizations subject to inspection;
e/ Provision to related agencies, organizations and individuals at their request.
3. Within 10 days after signing inspection conclusions specified at Point a. Clause 2 of this Article. an inspection decision issuer shall publicly notify these inspection conclusions and choose at least one of the forms of public notification specified at Points b. c and d, Clause 2 of this Article.
When requested, inspection decision issuers shall provide inspection conclusions to related agencies, organizations and individuals.
4. The Government shall specify the public notification of inspection conclusions in the forms specified in Clause 2 of this Article.
Article 40. Handling and direction of execution of inspection conclusions
1. Within 15 days after making or receiving inspection conclusions, heads of state management agencies of the same level or heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function shall direct the execution of inspection conclusions through:
a/ Handling economic violations, or requesting or recommending competent state agencies to handle these violations;
b/ Handling cadres, civil servants or public employees who have committed law violations, or requesting or recommending competent state agencies to handle these persons:
c/ Applying remedies or measures to improve mechanisms, policies or laws, or requesting or recommending competent state agencies to apply these remedies or measures:
d/ Settling other matters within their competence in inspection conclusions.
2. Persons who are responsible for handling inspection conclusions but fail to do so or improperly handle them shall be examined for liability and handled under law.
Article 41. Handling of acts of failing to comply with inspection requests, conclusions or handling decisions
1. In the course of inspection, inspected subjects, agencies, organizations and individuals that have information and documents relevant to inspection contents but fail to provide them at the request of inspection decision issuers, heads of inspection teams, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators or other members of inspection teams, or provide them insufficiently, inaccurately or untimely, or destroy them shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned, disciplined or examined for penal liability, If-causing damage, they shall pay compensations under law.
2. Inspected subjects and related agencies, organizations and individuals that have to comply with inspection conclusions or handling decisions but fail to do so or do so inadequately or untimely shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned, disciplined or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensations under law.
Article 42. Handling of law violations of inspection decision issuers.--beads of inspection teams, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams
In the course of inspection, inspection decision issuers, heads of inspection teams, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams who fail to fulfill the inspection task, deliberately fail to detect law violations or fail to handle or propose competent authorities to handle law violations which they have detected and are severe enough for handling, or commit other acts in violation of the law on inspection shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensations under law.
Section 2: ADMINISTRATIVE INSPECTION ACTIVITIES
Article 43. Competence to is sue administrative inspection decisions
1. Inspection activities may be conducted only when inspection decisions are issued.
2. Heads of state inspection agencies may issue inspection decisions and form inspection teams to execute inspection decisions. When finding it necessary, heads of State management agencies may issue inspection decisions and form inspection teams!"
An inspection team is composed of the head, inspectors and other members.
Article 44. Administrative inspection decisions
1. An inspection decision contains the following details:
a/ Legal grounds for inspection;
b/ Inspection scope, subjects, contents and tasks:
c/ Inspection duration;
d/ Head, inspectors and other members of the inspection team.
2. Within 5 days after the date of its signing, an inspection decision shall be sent to to-be-inspected subjects, except unexpected inspection.
Inspection decisions shall be announced within 15 days after they are signed. The announcement of inspection decisions must be recorded in writing.
Article 45. Administrative inspection duration
1. The duration for conducting an inspection is specified as follows:
a/ An inspection conducted by the Government Inspectorate must last not more than 60 days. For complicated cases, this duration may be prolonged but must not exceed 90 days. For particularly complicated inspections which involve many domains or many localities, the inspection duration may be prolonged but must not exceed 150 days:
b/ An inspection conducted by a provincial or ministerial inspectorate must last not more than 45 days. For complicated cases, such duration may be prolonged but must not exceed 70 days;
c/ An inspection conducted by a district or provincial-level department inspectorate must last not more than 30 days. In mountainous, border, island, deep-lying or remote areas with difficult access, the inspection duration may be prolonged but must not exceed 45 days.
2. The duration of an inspection shall be counted from the date of inspection decision announcement to the date of inspection completion at the inspected place.
3. The prolongation of the inspection duration specified in Clause 1 of this Article shall be decided by inspection decision issuers.
Article 46. Tasks and powers of heads of administrative inspection teams
1. In the course of inspection, inspection team heads have the following tasks and powers:
a/ To organize and direct their inspection team members to strictly comply with inspection decisions;
b/ To propose inspection decision issuers to apply measures within the ambit of their tasks and powers provided in Article 48 of this Law to assure the fulfillment of assigned tasks;
c/ To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing or explain matters related to inspection contents. When necessary, they may inventory inspected subjects' assets related to inspection contents;
d/ To request agencies, organizations and individuals that have information and documents related to inspection contents to provide these information and documents;
el To request competent persons to temporarily seize illegally used money, objects or permits when finding it necessary to promptly stop law violations or to verify circumstances to serve as proofs for conclusion or handling;
f/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of their inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal;
g/ To decide on scaling up documents of inspected subjects when having grounds to believe that they commit law violations;
h/ To suspend or propose competent persons to stop acts when finding that these acts cause serious damage to the interests of the State, the legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals;
i/ To recommend competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with state inspection agencies or are being inspected if finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;
j/ To report to inspection decision issuers on inspection results and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectiveness of their reports.
2. When finding it unnecessary to apply measures specified at Points e, f, g. h and i. Clause 1 of this Article, inspection team heads may decide on or request the immediate cancellation of these measures.
3. When performing the tasks and powers specified in Clause 1 of this Article, inspection team heads arc answerable to inspection decisions issuers and responsible before law for their acts and decisions.
Article 47. Tasks and powers of members of administrative inspection teams
1. To perform tasks assigned by their inspection team heads.
2. To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing, or explain matters related to inspection contents; to request agencies, organizations or individuals that have information or documents related to inspection contents to provide these information or documents.
3. To recommend their inspection team heads to apply measures within the ambit of the latter's tasks and powers specified in Article 46 of this Law to assure the fulfillment of their assigned tasks.
4. To recommend the handling of other matters related to inspection contents.
To report on results of performance of their assigned tasks to their inspection team heads, and lake responsibility before law and their inspection team heads for the accuracy, truthfulness and objectivity of reported contents.
Article 48. Tasks and powers of administrative inspection decision issuers
1. Administrative inspection decision issuers have the following tasks and powers:
a/ To direct, examine and supervise inspection teams in their execution of inspection decisions;
b/ To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing, or explain matters related to inspection contents; to request agencies, organizations or individuals that have information or documents related to inspection contents to provide these information or documents;
c/ To solicit assessment of matters related to inspection contents;
d/ To request competent persons to temporarily seize illegally used money, objects or permits when finding it necessary to promptly stop law violations or to verify circumstances to serve as proofs for conclusion or handling;
e/ To suspend or recommend competent persons to stop acts when finding that these acts cause serious damage to the interests of the State, the legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals;
f/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of their inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal, fail to comply with decisions of heads of state inspection agencies or state management agencies on recovery of money and assets;
g/ To recommend competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with state inspection agencies or are being inspected when finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;
h/ To recommend competent persons to suspend from work and handle cadres, civil servants and public employees who intentionally obstruct the inspection or fail to comply with inspection requests, recommendations or decisions:
i/ To decide on handling according to their competence or recommend competent persons to handle inspection results; to inspect and urge the execution of inspection handling decisions;
j/ To decide on recovering money and assets which are appropriated, illegally used or lost due to law violations of inspected subjects;
k/ To settle complaints and denunciations related to responsibilities of heads and other members of inspection teams:
l/ To dismiss or replace heads or members of inspection teams who fail to satisfy inspection requirements or tasks or commit law violations or are relatives of inspected subjects or cannot, for other objective reasons, perform their inspection tasks;
m/ To make conclusions on inspection contents;
n/ To transfer dossiers of cases of law violation to investigative agencies when detecting their criminal signs, and concurrently notify such in writing to the procuracies of the same level.
2. When finding it unnecessary to apply the measures specified at Points d, e. f, g and h. Clause 1 of this Article, inspection decision issuers may decide on or recommend the immediate cancellation of the application of such measures.
3. When performing the tasks and powers specified in Clause 1 of this Article, inspection decision issuers shall be held responsible before law for their acts and decisions.
Article 49. Reports on administrative inspection results
1. Within 15 days after the completion of an inspection, an inspection team head shall make and send a written report on inspection results to the inspection decision issuer. In case an inspection decision issuer is concurrently the head of a state management agency, a report on inspection results shall also be sent to the head of the state inspection agency of the same level.
2. A repot on inspection results must have the following contents:
a/ Specific conclusions on each inspected content;
b/ Clear determination of the nature and severity of violations, their causes, and responsibilities of violating agencies, organizations or individuals;
c/ Divergence of opinions between members and the head of the inspection team on the report's contents;
d/ Handling measures already applied and recommended ones.
3. In case of detecting acts of corruption, the report on inspection results must clearly state the responsibility of the head of the agency or organization in which such acts of corruption occur according to the following levels:
a/ Weak management capability;
b/ Irresponsibility in management;
c/ Covering up of persons committing acts of corruption.
4. A report on inspection results must clearly state legal provisions used as grounds for determining the nature and severity of violations and recommended handling measures.
Article 50. Administrative inspection conclusions
1. Within 15 days after receiving a report on inspection results, an inspection decision issuer shall make and send written inspection conclusions to the head of the state management agency of the same level, the superior state inspection agency and inspected subjects. In case the head of the state management agency is concurrently the inspection decision issuer, inspection conclusions shall also be sent to the head of the state inspection agency of the same level.
2. Inspection conclusions must have the following contents:
a/ Assessment of the implementation of policies and laws, the performance of tasks and exercise of powers by inspected subjects, which arc included in inspection contents;
b/ Conclusions on inspection contents;
c/ Clear determination of the nature and severity of violations, their causes and responsibilities of violating agencies, organizations and individuals;
d/ Handling measures already applied and recommended ones.
3. In the course of preparing written inspection conclusions, inspection decision issuers may request heads and members of inspection teams to report: or request inspected subjects to explain to further clarify mailers necessary for making inspection conclusions.
Section 3: SPECIALIZED INSPECTION ACTIVITIES
Article 51. Competence to issue specialized inspection decisions and assign inspectors or persons assigned to perform the specialized inspection task to conduct independent inspection
1. Ministerial chief inspectors, provincial- level department chief inspectors and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function may issue inspection decisions and form inspection teams to execute inspection decisions. When finding it necessary, ministers and provincial-level department directors may issue inspection decisions and form inspection teams.
2. Inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task shall conduct independent inspection as assigned by ministerial chief inspectors, provincial-level department chief inspectors and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function.
In case they assign inspectors or persons assigned to perform the specialized inspection task to conduct independent inspection, ministerial chief inspectors, provincial-level department chief inspectors and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function shall clearly determine the inspection scope, tasks and duration.
Upon conducting independent inspection, inspectors shall produce their inspector's cards while persons assigned to perform the specialized inspection task shall produce their civil servant's cards.
Article 52. Specialized inspection decisions
1. An inspection decision must contain the following details:
a/ Legal grounds for inspection;
b/ Inspection scope, subjects, contents and tasks;
c/ Inspection duration;
d/ Head, inspectors and other members of the inspection team.
2. Inspection decisions shall be notified to inspected subjects upon conducting inspection.
Article 53. Tasks and powers of heads of specialized inspection teams
1. In the course of inspection, inspection team heads have the following tasks and powers:
a/ To organize and direct inspection team members in strictly complying with inspection decisions;
b/ To recommend inspection decision issuers to apply measures within the ambit of their tasks and powers specified in Article 55 of this Law to assure the performance of assigned tasks;
c/ To request inspected subjects to produce their licenses, permits, business registration certificates, practice certificates, provide information and documents, report in writing, or explain matters related to inspection contents;
d/ To make written records of violations of inspected subjects;
e/ To inventory inspected subjects assets related to inspection contents;
f/ To request agencies, organizations and individuals that have information and documents related to inspection contents to provide such information and documents;
g/ To- request competent persons to temporarily seize illegally used money, objects or permits when finding it necessary to promptly stop law violations or to verify circumstances to serve as proofs for conclusion or handling;
h/ To decide on sealing up documents of inspected subjects when having grounds to believe that they commit law violations;
i/ To suspend or recommend competent persons to stop acts when finding that these acts cause serious damage to the interests of the State the legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals;
j/ To suspend competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with state inspection agencies, agencies assigned to perform the specialized inspection function or are being inspected when finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;
k/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of the inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal;
l/ To sanction administrative violations under the law on handling of administrative violations;
m/ To report to inspection decision issuers on inspection results and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of these reports.
2. When finding it unnecessary to apply the measures specified at Points g. h, i, j and k. Clause 1 of this Article, inspection decision issuers may decide on or propose the immediate cancellation of the application of such measures.
3. When performing the tasks and powers specified in Clause 1 of this Article, heads of inspection teams shall be held responsible before inspection decision issuers and law for their acts and decisions.
Article 54. Tasks and powers of members of inspection teams, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task while conducting independent inspection
1. When conducting team inspection, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task have the following tasks and powers:
a/ To perform tasks assigned by their inspection team heads;
b/ To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing. or explain matters related to inspection contents; to request agencies, organizations and individuals that have information or documents related to inspection contents to provide such information or documents;
c/ To recommend inspection team heads to apply the measures within the ambit of their tasks and powers specified in Article 53 of this Law to assure the performance of assigned tasks;
d/ To sanction administrative violations under the law on handling of administrative violations:
e/ To recommend the handling of other matters to inspection contents:
f/ To report on results of performance of assigned tasks to inspection team heads and to be held before law and answerable to inspection team heads for accuracy, truthfulness and objectivity of reported contents.
2. In the course of inspection, other members of inspection teams shall perform the tasks and exercise the powers specified at Points a. b. c, e and f. Clause 1 of this Article.
3. When conducting independent inspection, inspectors and persons assigned to perform the specialized inspection task have the following tasks and powers:
a/ To request inspected subjects to produce licenses, permits, business registration certificates, practice certificates, provide information and documents, report in writing and explain matters related to inspection contents: to request agencies, organizations and individuals that have information and documents relevant inspection contents to provide these information and documents;
b/ To make written records of violations of inspected subjects:
c/ To sanction administrative "violations under the law on handling of administrative violations;
d/ To report to chief inspectors and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection task on the performance of assigned tasks: to be answerable to chief inspectors and heads of agencies assigned to perform the specialized inspection function and held responsible before law for acts and decisions.
Article 55. Tasks and powers of specialized inspection decision issuers
1. Specialized inspection decision issuers have the following tasks and powers:
a/ To direct, examine and supervise inspection teams in strictly complying with inspection decisions:
b/ To request inspected subjects to provide information and documents, report in writing or explain matters related to inspection contents; to request agencies, organizations and individuals that have information and documents related to inspection contents to provide these information and documents;
c/ To solicit assessment of matters related to inspection contents;
d/ To request credit institutions at which inspected subjects have accounts to blockade these accounts in service of the inspection when having grounds to believe that inspected subjects have committed acts of asset dispersal, fail to comply with decisions of heads of state inspection agencies, agencies assigned to perform the specialized inspection function or state management agencies on money and asset recovery:
e/ To suspend or recommend competent persons to stop acts when finding that these acts cause serious damage to the interests of the State and the legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals;
f/ To propose competent persons to suspend the execution of decisions on disciplining, transfer to other jobs or retirement of persons who are cooperating with stale inspection agencies or agencies assigned to perform the specialized inspection function or are being inspected when finding that the execution of these decisions may obstruct the inspection;
g/ To recommend competent persons to suspend from work and handle cadres, civil servants and public employees who intentionally obstruct the inspection or fail to comply with inspection requests, recommendations or decisions;
h/ To decide on handling according to their competence or recommend competent persons to handle inspection results; to inspect and urge the execution of inspection handling decisions;
i/ To decide on recovering money and assets which are appropriated, illegally used or lost due to law violations of inspected subjects;
j/ To settle complaints and denunciations related to the responsibilities of heads and other members of inspection teams;
k/ To dismiss or replace heads or members of inspection teams who fail to satisfy inspection requirements or tasks or commit law violations or are relatives of inspected subjects or cannot, for other objective reasons, perform their inspection tasks;
l/ To make conclusions on inspection contents;
m/ To transfer dossiers of cases of law violation to investigative agencies when detecting their criminal signs, and concurrently notify such in writing to the procuracies of the same level.
2. When finding it unnecessary to apply the measures specified at Points d. c. f. g and
h. Clause I of this Article, inspection decision issuers may decide on or propose the immediate cancellation of the application of such measures.
3. When performing the tasks and powers specified in Clause I of this Article, inspection decision issuers shall be held responsible before law for their acts and decisions.
Article 56. Inspection duration, time limits for sending and announcing inspection decisions, reporting inspection results and specialized inspection conclusions
The inspection duration, time limit for sending inspection decisions, period from the date of signing inspection decisions to the date of announcing inspection decisions, or repotting inspection results and specialized inspection conclusions shall be stipulated by the Government.
Section 4: RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INSPECTED SUBJECTS
Article 57. Rights of inspected subjects
1. Inspected subjects have the following rights:
a/ To explain matters related to inspection contents;
b/ To complain about decisions or acts of inspection decision issuers, inspection team heads, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators or other members of inspection teams in the course of inspection; to complain about inspection conclusions or inspection-related handling decisions under the law on complaints;
c/ To claim damages under law. .
2. Individuals being inspected subjects have the right to denounce law-breaking acts of inspection decision issuers, inspection team heads, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams under the law on denunciations.
Articled 58. Obligations of inspected subjects
1. To comply with inspection decisions.
2. To promptly, sufficiently and accurately provide information and documents at the request of inspection decision issuers, inspection team heads, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators and other members of inspection teams, and be held responsible before law for the accuracy and truthfulness of provided information and documents.
3. To comply with inspection requests, recommendations and conclusions and handling decisions of inspection decision issuers, inspection team heads, inspectors, persons assigned to perform the specialized inspection task, inspection collaborators, other members of inspection teams and competent state agencies.
Section 5: INSPECTION DOSSIERS, RESPONSIBILITIES OF INVESTIGATIVE AGENCIES
Article 59. Inspection dossiers
1. Inspections shall be recorded in dossiers.
2. A dossier of inspection conducted by an inspection team comprises:
a/ Inspection decision; written record of the inspection; reports and explanations of inspected subjects; report on inspection results;
b/ Inspection conclusions;
c/ Documents on the handling or recommendations for handling;
d/ Other relevant documents.
3. For an independent inspection, an inspection dossier comprises:
a/ Documents on assignment of inspection tasks;
b/ Written record of the inspection (if any);
c/ Handling decisions or written recommendations for handling;
d/ Other relevant documents.
4. The compilation, management and use of inspection dossiers comply with law.
Article 60. Responsibilities of investigative agencies
Investigative agencies shall receive dossiers of law violation cases specified at Point n, Clause 1, Article 48, and Point m. Clause 1, Article 55 of this Law and process them under the criminal procedure law.
Within 20 days after receiving dossiers, investigative agencies shall notify in writing the processing thereof to agencies performing the inspection function. For cases involving complicated details and circumstances, the reply time limit may be prolonged but must not exceed 60 days. Past that time limit, if agencies performing the inspection function receive no written notices from investigative agencies, they may request the procuracies of the same level and superior investigative agencies to process these dossiers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực