Chương 4 Luật Thanh tra 2004: Thanh tra nhân dân
Số hiệu: | 22/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2004 |
Ngày công báo: | 15/07/2004 | Số công báo: | Từ số 23 đến số 24 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Thanh tra - Ngày 15/6/2004, Quốc hội đã ban hành Luật Thanh tra số 22/2004/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2004, thay thế Pháp lệnh Thanh tra ban hành năm 1990. Luật quy định: cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước... Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân... Bên cạnh đó, Luật cũng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của cơ quan thanh tra các cấp, ngành, lĩnh vực, thanh tra viên...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân
1. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Khi cần thiết, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.
4. Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ năm đến mười một thành viên.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn là hai năm.
2. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình.
3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. Khi cần thiết, Trưởng Ban thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa phương; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
4. Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tham gia các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
Ban thanh tra nhân dân có từ ba đến chín thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là hai năm.
2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.
3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
. Phối hợp với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.
4. Động viên người lao động ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
Article 58.- Organization of People’s Inspectorate
People’s Inspectorate is organized in the form of people’s inspection boards.
People’s inspection boards are set up in communes, wards, district townships, State agencies, non-business units and State enterprises.
Article 59.- Tasks and powers of people’s inspection boards
1. To supervise the implementation of policies and laws, the settlement of complaints and denunciations, the implementation of the grassroots democracy regulation by responsible agencies, organizations and/or individuals in communes, wards, district townships, State agencies, non-business units or State enterprises.
2. Upon detecting signs of law violations, to request the competent persons to handle them according to law provisions and supervise the execution of such requests.
3. When necessary, to be assigned by the presidents of the People’s Committees of communes, wards or district townships, or the heads of the State agencies, non-business units and State enterprises to verify given cases.
4. To request the presidents of the People’s Committees of communes, wards or district townships, or the heads of the State agencies, non-business units or State enterprises to remedy loopholes or correct errors detected through the supervision; to guarantee rights and legitimate interests of citizens and laborers, and commend units and individuals that record achievements. Upon detecting persons who commit acts of law violation, to request competent agencies and organizations to examine and handle.
Section 1. PEOPLE’S INSPECTION BOARDS IN COMMUNES, WARDS OR DISTRICT TOWNSHIPS
Article 60.- Organization of people’s inspection boards in communes, wards or townships
1. People’s inspection boards in communes, wards or townships shall be elected by people’s conferences or people’s representatives’ conferences in villages, hamlets or population quarters.
Depending on the geographical area and population size of a commune, ward or district township, a people inspection board may consist of between five and eleven members.
Members of people’s inspection boards must not be incumbent officials of People’s Committees of communes, wards or district townships.
A term of office of people’s inspection boards in communes, wards or district townships is two years.
2. During the term of office, the people’s inspection board members who fail to accomplish their tasks or no longer win the people’s confidence shall be dismissed and replaced by others elected by the people’s conferences or people’s representatives’ conferences which have elected them at the requests of Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or townships.
Article 61.- Operation of people’s inspection boards in communes, wards or district townships
1. People’s inspection boards in communes, wards or townships shall directly submit to the operation direction by Vietnam Fatherland Front Committees of the same level.
2. People’s inspection boards shall base themselves on resolutions of People’s Councils of communes, wards or townships, action programs and directions of Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or district townships to set forth orientations and contents of their operation plans.
3. People’s inspection boards shall have to report on their operations to Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or district townships. When necessary, the heads of people’s inspection boards shall be invited to attend meetings of People’s Councils, People’s Committees and Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or district townships.
Article 62.- Responsibilities of People’s Committees of communes, wards or district townships
1. To brief the people’s inspection boards on major policies and laws related to organization, operation and tasks of the People’s Councils and People’s Committees of communes, wards or district townships; on annual socio-economic development objectives and tasks of the localities.
2. To request the concerned organizations and individuals to fully and promptly supply necessary information and documents to people’s inspection boards.
3. To examine and promptly handle proposals of people’s inspection boards, and notify handling results within 15 days after receiving such proposals; to handle persons who commit acts of obstructing operation of people’s inspection boards or persons who commit acts of avenging or bullying members of people’s inspection boards.
4. To notify the people’s inspection boards of results of the settlement of complaints and denunciations, or the implementation of the grassroots democracy regulation.
5. To provide funding or facility supports for the people’s inspection boards to operate according to law provisions.
Article 63.- Responsibilities of Vietnam Fatherland Front Committees of communes, wards or townships
1. To guide the organization of people’s conferences or people’s representatives’ conferences in villages, hamlets or population quarters for electing people’s inspection boards.
2. To issue documents recognizing people’s inspection boards and notify the recognition to the People’s Councils and People’s Committees of the same level and local people; to organize meetings of people’s inspection boards for electing boards’ heads, deputy heads and assigning tasks to each member.
3. To guide people’s inspection boards in working out their working programs and contents; to hear periodical reports on operation of people’s inspection boards; to urge the handling of requests of people’s inspection boards.
4. To encourage local people to support, coordinate and participate in activities of people’s inspection boards.
5. To certify written records and proposals of people’s inspection boards.
Section 2. PEOPLE’S INSPECTION BOARDS IN STATE AGENCIES, NON-BUSINESS UNITS OR STATE ENTERPRISES
Article 64.- Organization of people’s inspection boards in State agencies, non-business units or State enterprises
1. People’s inspection boards in State enterprises, non-business units or State enterprises shall be elected by employees’ conferences or employees’ representatives’ conferences.
A people’s inspection board consists of between 3 and 9 members being laborers or working in State agencies, non-business units or State enterprises.
A term of office of people’s inspection boards is 2 years.
2. During the term of office, the people’s inspection board members who fail to accomplish their tasks or no longer win confidence shall be dismissed and replaced by others elected by the employees’ conferences or employees’ representatives’ conferences at the requests of grassroots trade union executive boards.
Article 65.- Operation of people’s inspection boards in State agencies, non-business units or State enterprises
1. People’s inspection boards in State agencies, non-business units or State enterprises shall directly submit to the operation direction by grassroots trade union executive boards.
2. People’s inspection boards shall base themselves on resolutions of employees’ conferences or employees’ representatives’ conferences of State agencies, non-business units or State enterprises, and directions of grassroots trade union executive boards to work out quarterly and annual working programs.
3. People’s inspection boards shall have to report on their operations to grassroots trade union executive boards, employees’ conferences or employees’ representatives’ conferences of State agencies, non-business units or State enterprises.
Article 66.- Responsibilities of heads of State agencies, non-business units or State enterprises
1. To notify people’s inspection boards of the regimes, policies and other necessary information; to ensure interests of members of people’s inspection boards during the time such members perform their tasks.
2. To request units and individuals under their management to promptly and fully supply information and documents directly related to supervision contents for people’s inspection boards to perform their tasks.
3. To examine and promptly handle requests of people’s inspection boards; to notify handling results within 15 days after receiving such requests; to handle persons who commit acts of obstructing operation of people’s inspection boards or persons who commit acts of avenging or bullying members of people’s inspection boards.
4. To notify people’s inspection boards of the results of settlement of complaints and denunciations, or the implementation of grassroots democracy regulation.
5. To provide funding or facility supports for people’s inspection boards to operate according to law provisions.
Article 67.- Responsibilities of grassroots trade union executive boards
1. To coordinate with the heads of State agencies, non-business units or State enterprises in organizing employees’ conferences or employee representatives’ conferences to elect people’s inspection boards.
2. To issue documents recognizing people’s inspection boards and announce such recognition to officials and employees in State agencies, non-business units or State enterprises; to organize meetings of people’s inspection boards for electing their heads, deputy heads and assigning tasks to each member.
3. To guide people’s inspection boards in working out their working programs and contents; to hear periodical reports on operation results and handle requests of people’s inspection boards to grassroots trade union executive boards.
4. To encourage laborers in State agencies, non-business units or State enterprises to support and participate in activities of people’s inspection boards.
5. To certify written records and requests of people’s inspection boards.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực