Chương l Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020: Những quy định chung
Số hiệu: | 58/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 23/07/2020 | Số công báo: | Từ số 709 đến số 710 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Đây là nội dung nổi bật tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 16/6/2020.
Theo đó, không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong 07 trường hợp sau đây:
- Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
- Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Đương sự đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần 2 mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì lý do chính đáng;
- Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại;
- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên tại Tòa án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án; trách nhiệm của Tòa án trong hoạt động hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
2. Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
3. Luật này không áp dụng đối với hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi là Hòa giải viên) là người có đủ điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để tiến hành hòa giải tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) và đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.
2. Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này.
3. Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.
4. Hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.
5. Đối thoại thành là thông qua đối thoại, các bên tham gia đối thoại tự nguyện thống nhất về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần khiếu kiện hành chính mà phần này không liên quan đến những phần khác của khiếu kiện hành chính đó.
6. Các bên tham gia hòa giải là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
7. Các bên tham gia đối thoại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
8. Người đại diện bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.
2. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
3. Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
5. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này.
6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.
8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.
9. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.
1. Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại.
2. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục, vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng tài liệu, lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bên đã xuất trình tài liệu, trình bày ý kiến trong quá trình hòa giải, đối thoại đồng ý việc sử dụng tài liệu, lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;
b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án; khuyến khích những người đủ điều kiện theo quy định của Luật này làm Hòa giải viên và tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
1. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức, quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại; quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và việc sử dụng thẻ Hòa giải viên;
c) Phối hợp với Chính phủ trong việc trình Quốc hội quyết định kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động hòa giải, đối thoại;
e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
g) Báo cáo Quốc hội về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong báo cáo công tác hằng năm;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, xóa tên Hòa giải viên; cấp, thu hồi thẻ Hòa giải viên;
c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên;
d) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
đ) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc buộc thôi làm Hòa giải viên;
g) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này;
b) Đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hòa giải viên;
c) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên; hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng, đề nghị xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện;
d) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
đ) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
1. Các bên có các quyền sau đây:
a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
b) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này tham gia hòa giải, đối thoại;
c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
d) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;
e) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
g) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
h) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
i) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
k) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này.
2. Các bên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật;
b) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên;
c) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thi kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật này;
đ) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
e) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
b) Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.
GENERAL PROVISIONS
1. This Law sets forth the State's principles and policies on mediation or dialogue at court; rights and obligations of mediators at court, parties to mediation or dialogues at court; responsibilities of the court in mediation or dialogue activities; procedures for mediation, dialogue and recognition of successful mediation or successful dialogue at court.
2. Mediation or dialogue under this Law shall be carried out before the court accepts cases related to disputes over civil matters, marriage and family, business, commerce and labor; before the court accepts the request for recognition of amicable divorce; or administrative cases falling under the jurisdiction of the court as per regulations of the Civil Procedure Code or the Law on Administrative Procedures.
3. This Law does not apply to mediation or dialogues activities provided for by other laws.
Article 2. Interpretation of terms
For the purpose of this Law, the terms below are construed as follows:
1. “mediator at court” (hereinafter referred to as mediator) means a person who is eligible and appointed by the Chief Judge of the People's Court of province to mediate disputes over civil matters, marriage and family, business, commerce, labor, requests for recognition of amicable divorce (hereinafter referred to as civil cases) and dialogues for administrative lawsuits in accordance with this Law.
2. “mediation at court” refers to mediation activity conducted by a Mediator before the court accepts a civil case in order to assist parties in mediation to negotiate the civil case settlement as per this Law.
3. “dialogue at court” means a dialogue conducted by a mediator before the court accepts an administrative case, in order to assist the parties in dialogue to negotiate the settlement of administrative lawsuit as per this Law.
4. “successful mediation” means that parties in mediation, through mediation, voluntarily agree on the settlement of all or part of the civil case which is not related to other parts of the civil case.
5. “successful dialogue” means that parties in dialogue, through dialogue, voluntarily agree on the resolution of all or part of the administrative lawsuit, which is not related to other parts of that administrative lawsuit.
6. “parties in mediation” are agencies, organizations and individuals (hereinafter referred to as entities) involved in civil cases as per the Civil Procedure Code.
7. “parties in dialogue” mean entities related to administrative lawsuits as per the Law on Administrative Procedure.
8. “representatives” refers to legal representatives and authorized representatives as per the Civil Code.
Article 3. Principles of mediation or dialogue at court
1. Parties in mediation or dialogue (hereinafter referred to as parties) must voluntarily participate in mediation or dialogue.
2. Respect the willingness and agreement of the parties; it is forbidden to force the parties to agree against their will.
3. Ensure equality of rights and obligations between the parties.
4. The content of a mediation or dialogue agreement does not violate the prohibition of the law, is not contrary to social morality, is not intended to evade obligations to the State or other agencies, organizations or individuals, and does not infringe lawful rights and interests of other entities.
5. Information relating to mediation or dialogue must be kept confidential in accordance with Article 4 of this Law.
6. Methods of mediation or dialogue are conducted flexibly and in accordance with the actual situation and features of each type of case.
7. Mediators shall conduct mediation or dialogue in an independent manner and in accordance with law.
8. The spoken and written language used in mediation or dialogue is Vietnamese. Participants in mediation or dialogue have the right to use the spoken and written language of their ethnic group; in this case, they may, by themselves or request the mediator to, engage an interpreter for them.
Participants in mediation or dialogue are people who have hearing, speech, or vision disabilities have the right to use language, symbols and words dedicated for people with disabilities; in this case, sign language interpreters, oral interpreters, or cued-speech interpreters must be engaged.
9. Ensuring gender equality, protecting children's legitimate rights and interests in mediation or dialogue.
Article 4. Confidentiality of mediation or dialogue at court
1. Mediators, parties, and other entities who are invited to participate in mediation or dialogue must not disclose information they know in the process of mediation or dialogue.
2. During the mediation or dialogue process, no audio-recording or video-recording is allowed and no minutes of mediation or dialogue is taken. The minutes is only taken to record the outcome of mediation or dialogue as prescribed in Article 31 of this Law. Mediators and the parties may only take notes for the purpose of mediation or dialogue and must keep the notes confidential.
3. Documents and presentations of the parties in the process of mediation or dialogue must not be used as evidence in the course of case settlement as per the law, except for the following cases:
a) The party that has presented documents and presented opinions during the mediation or dialogue process has agreed to use the documents and presentations during the mediation or dialogue process as evidence;
b) The documents and presentations must be used as evidence in accordance with the law.
4. Entities that violate the provisions of Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be sanctioned as per the law.
Article 5. State policies on mediation or dialogue at court
The State encourages the parties to resolve civil cases and administrative lawsuits in the form of mediation or dialogue at court; encourage qualified persons as prescribed in this Law to act as mediators and facilitate mediation or dialogue activities at court.
Article 6. Budget for mediation or dialogue at court
1. The State shall set aside funding for mediation or dialogue at court from the state budget and other lawful funding sources in accordance with law.
2. The budget for mediation or dialogue at court shall be submitted to the National Assembly for decision after obtaining consent of the Supreme People's Court.
3. The Minister of Finance shall stipulate the making of budget estimates, management, use and settlement of budget for mediation or dialogue at court.
Article 7. Responsibilities of the people's courts in mediation or dialogue at court
1. The Supreme People's Court has the following responsibilities:
a) Organize and manage mediation or dialogue activities as per this Law;
b) Provide training, refresher courses on professional practices, mediation or dialogue skills; stipulate procedures for the grant, withdrawal and use of the Mediator card;
c) Cooperate with the Government in seeking approval for the budget for mediation or dialogue at court from the National Assembly;
d) Guide and inspect the management, use and settlement of budget for mediation or dialogue at court in accordance with law;
dd) Examine the implementation and handling of violations in mediation or dialogue;
e) Handle complaints against decisions on claim handling of People's Court of province;
g) Report to the National Assembly on mediation or dialogues at court in their annual reports;
h) Perform other duties as prescribed in this Law.
2. The People's Court of province has the following responsibilities:
a) Organize mediation or dialogue activities as per this Law;
b) Appoint, re-appoint, dismiss, delete the mediator's name; grant and withdraw mediators' cards;
c) Provide refresher courses in professional practices; give commendation and deal with violations committed by mediators;
d) Appoint, support and guide the mediator to conduct mediation or dialogue; evaluate and comment on the performance of mediators of People's Court of province;
dd) Arrange locations, equipment and other conditions for mediation or dialogue at court;
e) Handle complaints about decisions of the Chief Judge of People's Court of province on discharge of mediators;
g) Report on mediation or dialogue at court as per regulations of the Chief Justice of the Supreme People's Court;
h) Perform other duties as prescribed in this Law.
3. The People's Court of district has the following responsibilities:
a) Organize mediation or dialogue activities as per this Law;
b) Request the People’s Court of province to appoint, re-appoint or dismiss the mediator;
c) Appoint, support and guide the mediator to conduct mediation or dialogue; evaluate and comment on the performance of the mediator; provide refresher courses in professional practices; give commendation and request actions against violations committed by mediators of People's Court of districts;
d) Arrange locations, equipment and other conditions for mediation or dialogue at court;
dd) Report on mediation or dialogue at court as per regulations of the Chief Justice of the Supreme People's Court;
e) Perform other duties as prescribed in this Law.
4. The Chief Justice of the Supreme People's Court shall elaborate this Article.
Article 8. Rights and obligations of parties in mediation or dialogue at court
1. The parties have the following rights:
a) Agree or refuse to participate in mediation, dialogue or terminate mediation or dialogue;
b) Participate in mediation or dialogue in person or through a representative as specified in Clauses 2 and 3, Article 25 of this Law;
c) Choose a mediator from the list of mediators of a court that has jurisdiction to settle civil cases or administrative lawsuits; in cases falling under the jurisdiction of People's Court of district, a mediator of other People's Court of district in the same administrative boundaries with the People’s Court of province may be selected;
d) Propose to change the mediator in accordance with this Law;
d) Engage an interpreter, by themselves or upon request to the mediator, in case where the participants in the mediation or dialogues do not know Vietnamese or have hearing, speech or vision disabilities;
e) Request the mediator, participants in mediation or dialogue, other entities, and the judge who attends the meeting to record the outcome of mediation or dialogue to keep their provided information confidential;
g) Express will, propose methods and solutions for settling disputes, requests and complaints; agree on the content of mediation or dialogue;
h) Request the court to recognize the successful mediation or successful dialogue;
i) Request the obligor to fulfill obligations as agreed in the successful mediation or successful dialogue;
k) Request the competent court to reconsider the decision on recognition of successful mediation or successful dialogue in accordance with this Law.
2. The parties have the following obligations:
a) Comply with law;
b) Participate in mediation, dialogue in an amicable and cooperative manner to promote the mediation process, dialogue to achieve positive outcome; present accurately the details and contents of the case, promptly provide complete information, documents and evidence related to the case at the request of the mediator;
c) Take responsibility for the authenticity of the information, documents and evidence provided during the mediation or dialogue process; if any information, document or evidence provided is fake, the outcome of mediation or dialogue will be invalidated; in case of any criminal indication, they shall be handled as per the criminal law; if causing damage to other entities, they must pay restitution therefor as per the law;
d) Respect mediators and relevant parties; execute requests of mediators in accordance with this Law;
dd) Abide by the regulations on mediation or dialogue at court;
e) Fulfill obligations as agreed in the successful mediation or successful dialogue.
Article 9. Costs incurred in mediation or dialogue at court
1. The costs incurred in mediation or dialogue at court shall be covered by the state budget, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. The parties in mediation or dialogue at court must bear the following costs:
a) Mediation costs for disputes on business and trade related to monetary claim;
b) Costs incurred when the parties agree to select a place for mediation or dialogue outside the court's headquarters; costs incurred when the mediator examines the current state of assets related to the civil case or administrative lawsuit which are outside the administrative boundaries of the province where the competent court is located;
c) Costs incurred in foreign language interpretation.
3. The Government shall elaborate the rates and procedures for collection and remittance, management and use of the costs prescribed in Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực