Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020: Trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại và công nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại tòa án
Số hiệu: | 58/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 23/07/2020 | Số công báo: | Từ số 709 đến số 710 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Đây là nội dung nổi bật tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 16/6/2020.
Theo đó, không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong 07 trường hợp sau đây:
- Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
- Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Đương sự đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần 2 mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì lý do chính đáng;
- Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại;
- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính.
2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu tại khoản 3 Điều này phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau:
a) Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
b) Chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;
c) Thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời.
5. Nếu quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai quy định tại điểm c khoản 4 Điều này mà người khởi kiện, người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu đồng ý hòa giải, đối thoại theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này hoặc trường hợp họ không trả lời Tòa án theo quy định tại khoản 5 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
7. Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định tại khoản 7 Điều này, người bị kiện phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như sau:
a) Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án;
b) Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên;
c) Tòa án chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện không đồng ý hòa giải, đối thoại.
9. Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng.
10. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
1. Mỗi vụ việc do 01 Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại.
2. Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án đó.
3. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì phải thông báo họ, tên, địa chỉ của Hòa giải viên cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc và Hòa giải viên được lựa chọn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lựa chọn Hòa giải viên, Hòa giải viên được lựa chọn phải có ý kiến bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý gửi Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại nơi giải quyết vụ việc, Tòa án nơi mình làm việc và người khởi kiện, người yêu cầu.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Hòa giải viên, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc phải có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với sự lựa chọn của Hòa giải viên gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Hòa giải viên; Hòa giải viên có trách nhiệm thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu biết.
Trường hợp nhận được ý kiến không đồng ý của Hòa giải viên, của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể lựa chọn Hòa giải viên khác.
4. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Theo quy định tại khoản 3 Điều này khi được sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc;
c) Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc tự mình chỉ định Hòa giải viên trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện, người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Không có sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn, của Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;
c) Hòa giải viên từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này mà các bên không lựa chọn Hòa giải viên khác;
d) Người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật này.
6. Việc chỉ định Hòa giải viên theo quy định tại khoản 5 Điều này phải căn cứ vào tính chất của từng vụ việc; trường hợp vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.
1. Hòa giải viên phải từ chối khi được lựa chọn, chỉ định hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;
b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Hòa giải viên có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Các bên thay đổi Hòa giải viên đã được chỉ định và thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác;
d) Không thể tiến hành hòa giải, đối thoại vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
đ) Bị miễn nhiệm hoặc bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
2. Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này phải thông báo lý do cho các bên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
Các bên đề nghị thay đổi Hòa giải viên phải thông báo lý do cho Hòa giải viên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc và Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hòa giải, đối thoại hoặc bị đề nghị thay đổi mà các bên không thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết.
Trường hợp các bên lựa chọn Hòa giải viên khác thì Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo sự lựa chọn của các bên và thông báo cho Hòa giải viên, các bên biết.
Trường hợp Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì phải thông báo cho Tòa án đó biết.
1. Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
3. Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.
4. Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
5. Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại.
6. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
7. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
2. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.
Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên bao gồm:
1. Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;
2. Vào sổ theo dõi vụ việc;
3. Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;
4. Xác định tư cách của các bên, người đại diện, người phiên dịch trong vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; thông báo cho họ biết về việc hòa giải, đối thoại;
5. Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
6. Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại;
7. Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho; việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;
8. Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;
9. Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;
10. Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.
1. Hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên.
2. Việc hòa giải, đối thoại được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của các bên.
3. Phiên hòa giải, đối thoại có thể dược thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác theo đề nghị của các bên.
4. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên; yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; đề xuất phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại.
Trường hợp một trong các bên có người đại diện, người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa giải, đối thoại.
1. Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên.
2. Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
3. Phân tích tính hiệu quả, khả thi của từng phương án, giải pháp giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; hỗ trợ các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất.
1. Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người đại diện, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.
2. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình, thức khác thuận tiện cho các bên.
1. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch;
c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.
2. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Người bị kiện trong khiếu kiện hành chính có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia đối thoại. Người đại diện theo ủy quyền phải có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.
1. Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; phổ biến quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, đối thoại thành.
2. Người khởi kiện, người yêu cầu hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
3. Người bị kiện hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện; đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, đối thoại; hướng giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
5. Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại phát biểu ý kiến.
6. Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 23 của Luật này để hỗ trợ các bên trao đổi ý kiến, trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ và đi đến thỏa thuận, thống nhất việc giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
7. Hòa giải viên tóm tắt những vấn đề các bên đã thỏa thuận, thống nhất hoặc chưa thỏa thuận, thống nhất.
1. Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác.
Hòa giải viên phải thông báo cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
1. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại gồm có:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch;
c) Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án phân công (sau đây gọi chung là Thẩm phán tham gia phiên họp).
2. Việc ủy quyền cho người đại diện tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này.
1. Hòa giải viên hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một trong các bên đã được thông báo mà vắng mặt. Trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì chấm dứt hòa giải, đối thoại; Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Hòa giải viên, Thẩm phán tham gia phiên họp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Theo yêu cầu của các bên.
2. Khi hoãn phiên họp, Hòa giải viên phải thông báo bằng văn bản cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này. Thời gian hoãn phiên họp là không quá 07 ngày kể từ ngày ra thông báo hoãn phiên họp.
3. Hết thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, Hòa giải viên phải mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
1. Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.
2. Các bên, người đại diện phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.
3. Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.
4. Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này và đọc lại biên bản cho các bên nghe.
5. Các bên, người đại diện, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.
6. Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.
1. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
b) Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
c) Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
d) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
đ) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
e) Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
h) Chữ ký của Hòa giải viên;
i) Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
2. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt.
Trường hợp những người quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này vắng mặt thì Hòa giải viên phải gửi biên bản cho họ để họ có ý kiến.
3. Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật này.
1. Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
2. Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời hạn này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
b) Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
4. Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
3. Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
4. Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
5. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
6. Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên Tòa án ra quyết định;
3. Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;
4. Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
5. Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;
6. Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
2. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.
3. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị, văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành, Tòa án cấp trên trực tiếp yêu cầu Tòa án đã ra quyết định chuyển hồ sơ, tài liệu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định phải chuyển hồ sơ, tài liệu cho Tòa án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu, Tòa án cấp trên trực tiếp phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo cho người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán thực hiện việc xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp có đủ căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định hủy quyết định đó và làm thủ tục chuyển vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp không có căn cứ kết luận quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không chấp nhận đề nghị, kiến nghị và giữ nguyên quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp người đề nghị rút đề nghị, Viện kiểm sát rút kiến nghị thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét đề nghị, kiến nghị.
3. Quyết định quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi cho Viện kiểm sát đã kiến nghị, Viện kiểm sát cùng cấp, người đề nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc đề nghị, kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
1. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;
d) Họ, tên, địa chỉ của người đề nghị; tên của Viện Kiểm sát kiến nghị;
đ) Họ, tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị, kiến nghị;
h) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;
i) Quyết định của Tòa án.
2. Quyết định, của Tòa án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hòa giải thành, đối thoại thành;
2. Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
3. Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;
4. Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này;
5. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp Khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá trình hòa giải, đối thoại;
6. Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện; đơn yêu cầu.
1. Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này, trừ tài liệu phải bảo mật quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này.
2. Trường hợp người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này thì Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, giải quyết theo quy định chung và thông báo cho các bên biết.
Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ việc đó theo trình tự tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
3. Hòa giải viên lập biên bản chấm dứt việc hòa giải, đối thoại đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều 40 của Luật này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, Hòa giải viên phải gửi biên bản kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn và thông báo cho các bên biết.
PROCEDURES FOR MEDIATION OR DIALOGUE AND RECOGNITION OF OUTCOME OF MEDIATION OR DIALOGUE AT COURT
Article 16. Procedures for receiving and handling lawsuit petitions and petitions at courts and appointing mediators
1. The lawsuit petitioner or petitioner (hereinafter referred to as petitioner) shall send a petition to resolve civil case or administrative lawsuit enclosed with documents and evidences to the competent as prescribed in Article 190 of Civil Procedure Code, Article 119 of the Administrative Procedure Law.
2. The Court shall receive the petition, record it the register, and acknowledge the petition as provided for in Clause 1, Article 191 of the Civil Procedure Code, Clause 1, Article 121 of the Administrative Procedure Law.
3. Within 2 working days after receiving such a petition, if it does not fall into one of the cases prescribed in Clauses 1, 2, 4, 6 and 7, Article 19 of this Law, the Court shall notify in writing the petitioner of the right to choose mediation or dialogue and to select mediator in accordance with this Law.
4. Within 3 working days after receiving the court's notice, the petitioner in Clause 3 of this Article must reply in writing or in other forms to the court as to the court’s notice. In case the petitioner comes to the court in person to present his/her opinion, the court shall make a record bearing his/her signature or fingerprint. Upon expiry of this time limit, as the case may be, the court shall take the following actions:
a) Assign a judge in charge of mediation or dialogue to perform his/her duties as prescribed in this Law if the petitioner agrees to participate in mediation or dialogue;
b) Transfer the petition for handling in accordance with the procedural law if the petitioner refuses to participate in mediation or dialogue;
c) Notify the petitioner for the second time to choose mediation or dialogue and select a mediator if he/she has not yet provided a reply.
5. After 3 working days after receiving the second notice specified at Point c, Clause 4 of this Article, if the petitioner still fails to respond, the court shall assign the judge in charge of mediation or dialogue to perform the tasks prescribed by this Law.
6. In cases where the petitioner agrees to participate in mediation or dialogue under the provisions of Point a, Clause 4 of this Article or where he/she fails to reply to the courts under Clause 5 of this Article, within 03 working days, the judge in charge of mediation or dialogue shall appoint a mediator in accordance with Article 17 of this Law.
7. The Court shall notify in writing the transfer of the case to mediation or dialogue and decision on appointment of mediator to the mediator, the petitioner, the respondent, and persons with related rights and obligations.
If the selected mediator is on the list of mediators of another district-level People's Court, the decision on appointment of the mediator must be sent to that Court.
8. Within 03 working days after receiving the court's notice prescribed in Clause 7 of this Article, the respondent must reply in writing or in other forms expressing his/her consent or dissent to the mediation or dialogue. Upon expiry of this time limit, as the case may be, the court shall take the following actions:
a) The mediator shall conduct mediation or dialogue if the respondent agrees to mediation, dialogue or does not answer the court;
b) The judge in charge of mediation or dialogue shall appoint another mediator if the respondent requests to change the mediator;
c) The Court shall refer the petition for handling according to the procedural law if the defendant refuses to participate in mediation or dialogue.
9. The length of time for receipt and handling of the petition prescribed in this Law does not count towards the prescriptive period for initiating a lawsuit, the time limit for processing the petition as per the Civil Procedure Code and the Law on Administrative Procedure if the case is resolved in accordance with the procedural law.
10. The Chief Justice of the Supreme People's Court shall elaborate this Article.
Article 17. Selection and appointment of mediators
1. Each case is mediated by 01 mediator.
2. The petitioner may select a mediator from the list of mediators of the court that is competent to settle the case and must notify the full name and address of the mediator to that court.
3. In cases where the petitioner chooses a mediator from the list of mediators of other district-level People's Courts on the same administrative division with the People’s Court of province, the petitioner must notify the name and address of the mediator to the court that is competent to resolve the case and the court where the mediator has worked and the selected mediator.
Within 03 working days after receiving the notice of selection of mediator, the selected mediator must give a written consent or dissent to the judge in charge of mediation or dialogue, the court where the mediator has worked and the petitioner.
Within 02 working days after receiving the written consent of the mediator, the court where the mediator has worked shall give a written consent or dissent to such selection and send it to the court that is competent to resolve the case and the mediator; and the mediator shall send such a notice to the petitioner.
In case of receiving a dissent from the mediator or from the court where the mediator has worked, the petitioner may choose another mediator.
4. The judge in charge of mediation or dialogue of the court where the case is settled shall appoint the mediator at the choice of the petitioner in the following cases:
a) According to Clause 2 of this Article;
b) According to Clause 3 of this Article, with the consent of the selected mediator and the court for which that mediator has worked;
c) According to Point c Clause 1 Article 18 of this Law.
5. The judge in charge of mediation or dialogue of the court where the case is settled shall, at his/her discretion, appoint the mediator in the following cases:
a) The petitioner fails to select the mediator as per Clauses 2 and 3 of this Article;
b) The selected mediator or the court for which that mediator has worked gives dissent to the selection as prescribed in Clause 3 of this Article and the parties do not choose another mediator;
c) The mediator refuses to conduct mediation, dialogue or is requested to be changed as prescribed in Clause 1, Article 18 of this Law but the parties do not choose another mediator;
d) The respondent requests a change of mediator as prescribed in Point b Clause 8 Article 16 of this Law.
6. The appointment of mediators as per Clause 5 of this Article must be based on the nature of each case; in cases where the case is related to a person under 18 years of age, the judge shall appoint a mediator with experience and psychological knowledge of persons under 18 years of age.
Article 18. Refusal to mediation, dialogue, change of mediator
1. A mediator must give a refusal when selected, appointed or changed in one of the following cases:
a) He/she has rights and obligations related to the case undergoing the mediation or dialogue;
b) It is well founded that he/she may not be impartial and objective while performing his/her duties;
c) The parties change the assigned mediator and agree to select another mediator;
d) The mediation, dialogue cannot be conducted due to force majeure events or objective hindrance;
dd) He/she is dismissed or discharged in accordance with this Law.
2. Mediators who refuse to conduct mediation or dialogue specified at Points a, b and d, Clause 1 of this Article must notify the reasons to the parties, the court competent to settle the case and the court where the mediator has worked.
Parties that request to change the mediator must notify the reason to the mediator, the court competent to resolve the case and the court where the mediator has worked.
3. Within 3 working days after the mediator refuses to conduct mediation or dialogue or is requested to be changed but the parties do not agree to select a mediator, the judge in charge of mediation or dialogue shall appoint another mediator to conduct mediation, dialogue and give such a notice to the mediator and the parties.
Where the parties select another mediator, the judge in charge of mediation or dialogue shall appoint such mediator according to the parties' choice and give such a notice to the mediator and the parties.
If the judge appoints a mediator of another district-level People's Court, that Court must be notified.
Article 19. Non-conduction of mediation or dialogue at court
1. Claim compensation for damage to the State's properties.
2. Cases arising from civil transactions that violate the prohibition of law or social ethics.
3. The petitioner, the respondent, persons with related interests and obligations have been duly invited to participate in mediation or dialogue for the second time but still absent due to force majeure events or objective obstacles or unable to participate in mediation or dialogue for valid reasons.
4. A spouse in a divorce dispute is legally incapacitated.
5. One of the parties proposes not to conduct mediation or dialogue.
6. One of the parties requests the application of a provisional emergency measure as per the Civil Procedure Code and the Administrative Procedure Law.
7. Other cases as prescribed by law.
Article 20. Time limit for mediation or dialogue at court
1. The time limit for mediation or dialogue is 20 days from the date on which the mediator is appointed; for complicated cases, this time limit may be extended but must not exceed 30 days.
2. The parties may agree to extend the time for mediation or dialogue, but not exceeding 02 months.
Article 21. Preparation for mediation or dialogue at court
The work of preparing mediation or dialogue of mediators includes:
1. Receiving the application and attached documents transferred by the court;
2. Record the case in the logbook;
3. Examining the application and attached documents transferred by the court;
4. Determining litigation positions of the parties, their representatives and interpreters in the civil case or administrative lawsuit; notify them of mediation or dialogue;
5. Requesting the parties to supplement information, documents and evidence; proposing plans and solutions to resolve the civil case or administrative lawsuit;
6. Formulating plans and solutions for mediation or dialogue;
7. Invite reputable people capable of influencing each party to the mediation or dialogues for further support when necessary;
8. Studying relevant laws and regulations, understanding customs, practices and circumstances of the parties intended for mediation or dialogue when necessary;
9. Consulting with entities with expertise in fields related to the civil case or administrative lawsuit intended for mediation or dialogue when necessary;
10. Other contents necessary for mediation or dialogue.
Article 22. Modes of mediation or dialogue at courts
1. Mediation or dialogue may be conducted in one or more sessions.
2. Mediation or dialogue may be conducted at or outside the head office of the court at the parties' discretion.
3. Sessions of mediation or dialogue may be conducted in the form of direct or other appropriate forms at the request of the parties.
4. Mediators may conduct mediation or dialogue in presence of the parties or meet them separately; request each party to present their opinions on issues of the civil case or administrative lawsuit; propose solutions for mediation or dialogue.
In case one of the parties has a representative and/or an interpreter, the mediator must invite them to participate in mediation or dialogue.
Article 23. Tasks of mediators in the process of conducting mediation or dialogue at court
1. Disseminate and explain rights and obligations of the parties.
2. Enable the parties to propose and discuss plans or solutions to settle the civil case or administrative lawsuit.
3. Analyze the effectiveness and feasibility of each plan and solution for resolving the civil case or administrative lawsuit; assist parties to reach an agreement.
Article 24. Conduction of mediation or dialogue sessions at court
1. When the parties agree to meet to agree on a plan to resolve a civil case or an administrative lawsuit, the mediator shall determine the time and place for the mediation or dialogue session and give notice to the parties, representatives and interpreters at least 05 days before the opening of the mediation or dialogue session.
2. Such notice may be made in writing or in another form convenient to the parties.
Article 25. Composition of mediation or dialogue sessions at court
1. Composition of a mediation or dialogue session:
a) The mediator;
b) Parties, representatives, interpreters;
c) Persons invited to participate in the mediation or dialogue session in necessary cases.
2. The parties may, in person or through their representatives, participate in mediation or dialogue; and each party must further notify the other party and the mediator in writing of the full name and address of their representative. For divorce mediation, the parties in the spousal relationship must participate in the mediation in person.
The rights and obligations of the representatives of the parties are determined in accordance with the Civil Code.
3. The respondent in an administrative lawsuit may authorize a representative to participate in the dialogue. The authorized representative must have full authority to resolve the lawsuit.
Article 26. Procedures for mediation or dialogue sessions at court
1. The mediator introduces participants in the mediation session; present the content that needs mediation or dialogue; the process of preparation for mediation or dialogue; read the provisions of law related to the resolution of civil case or administrative lawsuit, analyze legal consequences of successful mediation or dialogue.
2. The petitioner, or his/her representative, presents the contents of the petition; proposes his/her points of view on issues that need mediation, dialogue and directions for settling the dispute or lawsuit.
3. The respondent, or his/her representative, presents his/her opinions as to the petition; proposes his/her points of view on issues that need mediation, dialogue and directions for settling the dispute or lawsuit.
4. Persons with related rights and obligations, or their representatives, present their opinions as to the petitioner or respondent; propose their points of view on issues that need mediation, dialogue and directions for settling the dispute or lawsuit.
5. Persons who are invited to participate in mediation or dialogue express their opinions.
6. The mediator performs the tasks prescribed in Article 23 of this Law to assist the parties in exchanging their opinions, making additional presentations on unclear contents and reaching agreement on the settlement of dispute or lawsuit.
7. The mediator summarizes matters that the parties have agreed upon or have not agreed upon.
Article 27. Holding a session to record the outcome of mediation or dialogue at court
1. When the parties reach an agreement on the settlement of all or part of the civil case or administrative lawsuit, the mediator shall set a time and place for the meeting to record the outcome of mediation or dialogue.
A meeting to record the outcome of the mediation or dialogue may be held immediately after the mediation or dialogue session or at another appropriate time.
The mediator must notify the persons specified in Clause 1, Article 28 of this Law.
2. The mediator shall hold a session to record the outcome of the mediation or dialogue at the head office of the court which is competent to resolve the case.
Article 28. Composition in a session to record the outcome of mediation or dialogue at court
1. Composition in a session to record the outcome of mediation or dialogue:
a) The mediator;
b) Parties, representatives, interpreters;
c) The judge in charge of mediation or dialogue or another judge assigned by the Chief Justice of the court (hereinafter referred to as the judge attending the session).
2. The authorization of the representative to attend the session to record the outcome of mediation or dialogue shall comply with the provisions of Clauses 2 and 3, Article 25 of this Law.
Article 29. Postponement of a session to record the outcome of mediation and dialogue at court
1. The mediator shall postpone a session to record the outcome of mediation or dialogue in one of the following cases:
a) One of the parties has been notified and is absent. In case of second absence not due to force majeure events or objective hindrance, the mediation or dialogue shall terminate; the mediator shall forward the application and accompanying documents to the court for settlement in accordance with Article 41 of this Law;
b) The mediator or and the judge attending the session is absent due to force majeure events or objective hindrance;
c) At the request of the parties.
2. When delaying a session, the mediator must notify in writing the persons defined in Clause 1, Article 28 of this Law. The postponement of a session shall not exceed 07 days from the date of notice of postponement of the session.
3. After the time limit specified in Clause 2 of this Article, the mediator must reopen the session to record the outcome of the mediation or dialogue.
Article 30. Procedures for a session to record the outcome of mediation and dialogue at court
1. The mediator presents a brief of the mediation or dialogue process and the contents agreed upon by the parties.
2. The parties and their representatives present their opinions on the agreed content.
3. Where the content of the agreement of the parties is unclear, the judge shall request the parties to present additional content.
4. The mediator makes a record on the mediation outcome, a record on the dialogue outcome as prescribed in Article 31 of this Law and re-reads the record to the parties.
5. The parties, representatives, interpreters bear their signatures or fingerprints, the mediator signs the record of mediation outcome and the record of dialogue outcome.
6. The judge attending the session signs the record of mediation outcome, the record of dialogue outcome and must keep the contents of mediation or dialogue provided by the parties at the session confidential at their requests.
Article 31. Record of outcome of mediation or dialogue at court
1. A record of outcome of mediation or dialogue at court must contain at least:
a) Date of the session to record outcome of mediation or dialogue;
b) Composition in the session to record the outcome of mediation or dialogue;
c) Progress of the mediation or dialogue; successful mediation or successful dialogue.
In case there is any content that the parties do not agree on, it is also written in the record;
d) In case the parties agree an amicable divorce, the agreement of the parties must contain all matters related to on divorce, property division, care for and education of minor children and/or adult children who are legally incapacitated, are incapable of work and have no property to support themselves on the basis of ensuring the legitimate interests of their spouses and children in accordance with the Law on Marriage and Family;
dd) If the content of the agreement on mediation or dialogue of the parties is related to the rights and obligations of another person but such person is not present at the mediation or dialogue session, it must be clearly stated in the record;
e) Opinions of the parties on whether or not to request the court to issue a decision on recognition of the successful mediation or successful dialogue;
g) Signatures or fingerprints of the parties, their representatives and interpreters;
h) Signature of the mediator;
i) Signature of the judge attending the session.
2. The record of mediation outcome or the record of dialogue outcome shall be kept in the documentation of mediation or dialogue and delivered to the present parties.
If the persons specified at Point e, Clause 1 of this Article are absent, the mediator must send the record to them so that they can give their comments.
3. The mediator refuses to make a record of mediation outcome or a record of dialogue outcome if falling into the cases prescribed at Point g, Clause 1, Article 14 of this Law.
Article 32. Procedures for issuing a decision to recognize or not recognize the successful mediation or successful dialogue at court
1. After making a record of mediation outcome or a record of dialogue outcome, the mediator shall transfer the record and accompanying documents to the court competent to settle the civil case or administrative lawsuit in order to issue a decision on recognition of successful mediation or successful dialogue in cases where the parties so request.
2. The time limit for preparing a decision on recognition of successful mediation or successful dialogue is 15 days from the date on which the court receives the record and accompanying documents. Within this time limit, the judge assigned by the chief justice to consider issuing the decision shall have the following rights:
a) Request one or both parties to present their opinions on the successful mediation or successful dialogue written in the record;
b) Request competent entities to provide the court with documents as the basis for making the decision when necessary. Entities receiving such a request from the court shall reply the court within 5 working days after the receipt.
3. Upon the expiry of the time limit prescribed in Clause 2 of this Article, the judge must issue one of the following decisions:
a) If all requirements prescribed in Article 33 of this Law are met, the judge shall issue a decision on recognition of successful mediation or successful dialogue;
b) If all requirements prescribed in Article 33 of this Law are not met, the judge shall issue a decision on non-recognition of successful mediation or successful dialogue and provide explanation. The judge shall transfer the decision, the record and the attached documents to the court that is competent to resolve the case in accordance with the procedural law.
4. A decision on recognition or non-recognition of successful mediation or successful dialogue shall be sent to the parties and the Procuracy of the same level within 3 working days after the court issues the decision.
Article 33. Requirements for recognition of successful mediation or successful dialogue at court
The successful mediation or successful dialogue are recognized when the following requirements are fully met:
1. The parties have full legal capacity;
2. The parties have rights and obligations with respect to the content of agreement;
3. The agreement of the parties is completely voluntary, does not violate the prohibition of the law, is not contrary to social ethics, is not intended to evade obligations to the State or other entities;
4. In case the parties agree an amicable divorce, the agreement of the parties must contain all matters related to on divorce, property division, care for and education of minor children and/or adult children who are legally incapacitated, are incapable of work and have no property to support themselves on the basis of ensuring the legitimate interests of their spouses and children in accordance with the Law on Marriage and Family;
5. If the content of the agreement on mediation or dialogue of the parties is related to the rights and obligations of another person but such person is not present at the mediation or dialogue session, such agreement shall be recognized only if such person gives consent in writing;
6. Where the parties reach an agreement on a part of the civil dispute or administrative lawsuit, that part shall be recognized only if it does not relate to other parts of the dispute or lawsuit..
Article 34. Decision on recognition of successful mediation or successful dialogue at court
A decision on recognition of successful mediation or successful dialogue must at least contain the following:
1. The date of decision;
2. Name of the issuing court;
3. Full name of the issuing judge;
4. Full names and addresses of the parties, their representatives and interpreters;
5. Content of successful mediation or successful dialogue;
6. Bases for issuing the decision on recognition of successful mediation or successful dialogue.
Article 35. Effect of decision on recognition of successful mediation or successful dialogue at court
1. The decision on recognition of successful mediation or dialogue is legally effective and cannot be appealed or protested against according to appellate procedures as per the Civil Procedure Code and the Administrative Procedure Law.
2. The decision on recognition of successful mediation shall be enforced in accordance with the law on civil judgment enforcement.
3. The decision on recognition of successful dialogue shall be enforced in accordance with the law on civil judgment enforcement.
Article 36. Proposals for reviewing decision on recognition of successful mediation or successful dialogue at court
1. A decision on recognition of successful mediation or successful dialogue may be reviewed at the request of involved parties, representatives or persons with interests and obligations related to the court’s decision and the proposal of the Procuracy, if there are grounds for presuming that the agreement of the parties violates one of the requirements prescribed in Article 33 of this Law.
2. The parties, their representatives or persons with interests and obligations related to the court's decision have the right to request a review of the decision on recognition of successful mediation or successful dialogue within 15 days from the date on which they have received or have known the decision. If they, due to force majeure or other objective hindrance, fail to exercise the right to make such a request within the time limit, such length of time does not count towards the time limit for the request.
3. The Procuracy of the same level has the right to propose a review of the decision on recognition or non-recognition of successful mediation or successful dialogue within 15 working days after receiving such decision of the court.
Article 37. Procedures for proposal for reviewing decision on recognition of successful mediation or successful dialogue at court
The person or the Procuracy proposing to reconsider the decision on recognition of successful mediation or successful dialogue must send the written request to the immediate superior Court of the court that issued such a decision.
Article 38. Procedures for handling proposal for reviewing decision on recognition of successful mediation or successful dialogue at court
1. Within 02 working days after receiving the written request for reviewing of the decision on recognition of successful mediation, successful dialogue, the superior Court shall directly request the court that issues the decision to transfer relevant documentation. Within 02 working days after receiving the request, the court that issued the decision must transfer the documentation to the immediate superior Court. Within 02 working days from the day on which the documentation is received, the immediate superior Court must accept and assign a judge to consider and resolve them; and further notify the person or procuracy sending such request and the procuracy of the same level.
2. Within 30 days after being assigned, the judge shall verify, take evidence and examine the documentation.
If there are sufficient grounds for concluding that the decision on recognition of successful mediation or successful dialogue violates one of the requirements prescribed in Article 33 of this Law, the judge shall issue a decision to cancel such decision and carry out the procedures for transfer the case to a competent court for settlement as per the Civil Procedure Code and the Administrative Procedure Law.
If there is no grounds for concluding that the decision on recognition of successful mediation or successful dialogue violates one of the requirements specified in Article 33 of this Law, the judge shall issue a decision not to accept the request and uphold the decision in question.
In case the person or procuracy making the request withdraws such request, the judge shall issue a decision to suspend the consideration of the request.
3. The decision specified in Clause 2 of this Article must be sent to the procuracy making the request, the procuracy of the same level, the persons with interests and obligations related to the request within 05 working days after making the decision.
Article 39. Decision to settle proposal for reviewing decision on recognition of successful mediation or successful dialogue at court
1. Decision to settle proposal for reviewing decision on recognition of successful mediation or successful dialogue at court must at least contain the following:
a) The date of decision:
b) Name of the issuing court;
c) Full name of the issuing judge;
d) Full name and address of the person making request; name of the Procuracy making request;
dd) Full name and address of the person with related rights and obligations;
e) Specific issues to be resolved by the court;
g) Legal grounds for handling the request;
h) Judgments of the court and grounds for accepting or not accepting the request;
i) Decision of the court.
2. The decision of the court takes legal effect from the date of issuance.
Article 40. Termination of mediation and dialogue at court
Mediation or dialogue shall terminate in one of the following cases:
1. Successful mediation or successful dialogue;
2. The parties fail to reach an agreement, agree on the whole contents of the civil case or administrative lawsuit or only agree on and reach agreement on a part of the civil case or administrative lawsuit but that part is related to other parts of the civil case or administrative lawsuit;
3. One party or the parties do not agree to continue mediation, dialogue or is/are absent after 02 valid notices of the mediation or dialogue;
4. In the course of mediation or dialogue, it is found that the case falls into circumstances prescribed in Article 19 of this Law;
5. One of the parties requests the application of a provisional emergency measure as per the Civil Procedure Code and the Administrative Procedure Law during the mediation or dialogue process;
6. The petitioner withdraws the petition.
Article 41. Handling of termination of mediation and dialogue at court
1. The mediator shall forward the application and accompanying documents to the court that has accepted the application for consideration and acceptance of the case in accordance with the Civil Procedure Code and the Law on Administrative Procedure in the cases prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 40 of this Law, except confidential documents prescribed in Clause 3, Article 4 of this Law.
2. In cases where the petitioner withdraws the petition as prescribed in Clause 6, Article 40 of this Law, the mediator shall forward the petition and accompanying documents to the court that has received the petition for resolution according to general regulations and notify the parties.
The judge who attends the session to recognize the outcome of mediation or dialogue must not participate in the resolution of such case according to the civil procedure or administrative proceedings.
3. The mediator shall make a record of termination of mediation or dialogue in the cases specified in Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 40 of this Law. Within 03 working days from the date of making the record, the mediator must send the record with the petition and accompanying documents to the court that received the petition and notify the parties.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực