Chương 7 Luật Hàng không dân dụng 1991: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Số hiệu: | 63-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 26/12/1991 | Ngày hiệu lực: | 01/06/1992 |
Ngày công báo: | 29/02/1992 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Người ở mặt đất bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, thương tích, tài sản do tầu bay gây ra, sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất, có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục này, nếu chứng minh được rằng tầu bay đang bay, người hoặc vật từ tầu bay đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.
2- Tầu bay được coi là đang bay, kể từ thời điểm nổ máy nhằm mục đích cất cánh cho tới thời điểm lăn đỗ, tắt máy sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị bay tương tự, thì kể từ thời điểm rời khỏi mặt đất cho tới thời điểm chạm đất.
1- Người khai thác tầu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất.
2- Trong trường hợp tầu bay đã cho thuê mà hợp đồng cho thuê không đăng ký vào Sổ đăng bạ tầu bay dân dụng, thì chủ sở hữu tầu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba ở mặt đất như người khai thác tầu bay; nếu hợp đồng cho thuê đã đăng ký, thì chủ sở hữu tầu bay chỉ chịu trách nhiệm bồi thường khi có lỗi gây ra thiệt hại.
3- Người có trách nhiệm về thiệt hại nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường thiệt hại là hậu quả trực tiếp của xung đột vũ trang hoặc do tầu bay đang trong thời hạn bị chính quyền trưng dụng gây ra.
4- Người sử dụng bất hợp pháp tầu bay gây thiệt hại cho người thứ ba, thì phải bồi thường. Người chiếm hữu tầu bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử dụng bất hợp pháp về thiệt hại đã gây ra, nếu không chứng minh được rằng mình đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp đó.
Khi hai hoặc nhiều tầu bay cùng gây thiệt hại hoặc do va chạm cản trở cho nhau trong khi bay mà gây thiệt hại cho người thứ ba ở dưới mặt đất, thì người khai thác của mỗi tầu bay gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó.
Trong trường hợp chứng minh được người bị thiệt hại đã có lỗi gây ra hoặc góp phần gây ra thiệt hại, thì người có trách nhiệm bồi thường được miễn hoặc giảm trách nhiệm theo quy định của pháp luật dân sự.
1- Những quy định về trách nhiệm bồi thường tại Mục này không cản trở người có trách nhiệm bồi thường kiện lại bất kỳ người nào khác.
Mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người khai thác là công dân, pháp nhân Việt Nam sử dụng tầu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam do Hội đồng bộ trưởng quy định.
2- Những quy định tại Mục này về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất cũng được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tầu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam.
1- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tầu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam phải bồi thường thiệt hại, nhưng không vượt quá mức giới hạn sau đây đối với mỗi tầu bay và mỗi sự kiện gây thiệt hại:
a) 500.000 franc đối với tầu bay có trọng lượng 1000 kg hoặc nhỏ hơn;
b) 500.000 franc cộng thêm 400 franc tính cho mỗi kg vượt quá 1000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn hơn 1000 kg nhưng không quá 6000 kg;
c) 2.500.000 franc cộng thêm 250 franc tính cho mỗi kg vượt quá 6000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn hơn 6000 kg nhưng không quá 20.000 kg;
d) 6.000.000 franc cộng thêm 150 franc tính cho mỗi kg vượt quá 20.000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn hơn 20.000 kg nhưng không quá 50.000 kg;
e) 10.500.000 franc cộng thêm 100 franc tính cho mỗi kg vượt quá 50.000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn hơn 50.000 kg.
2- Trách nhiệm đối với việc gây tử vong hoặc tổn hại sức khoẻ không vượt quá 500.000 franc đối với mỗi người chết hoặc bị thương.
3- Trọng lượng nói tại Điều này là trọng lượng cất cánh tối đa được phép của tầu bay theo chứng chỉ đủ điều kiện bay, trừ sự ảnh hưởng của việc bơm hơi hoặc khí khi sử dụng.
4- Đồng franc nói tại Điều này là đơn vị tiền tệ có giá trị tương đương 65,5 miligram vàng 900/1000.
1- Trong trường hợp chứng minh được rằng người khai thác tầu bay có lỗi cố ý hoặc vô ý nghiêm trọng gây ra thiệt hại, thì người khai thác không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự.
2- Người sử dụng bất hợp pháp tầu bay không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự.
3- Trong trường hợp có sự kiện gây thiệt hại nói tại Điều 87 của Luật này, người bị thiệt hại có quyền được bồi thường tới mức tổng số những giới hạn trách nhiệm dân sự đối với mỗi tầu bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi tầu bay gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường vượt quá mức giới hạn trách nhiệm dân sự của mình.
Nếu tổng giá trị thiệt hại thực tế yêu cầu bồi thường lớn hơn mức giới hạn trách nhiệm dân sự, thì việc bồi thường giải quyết như sau:
1- Trong trường hợp chỉ có yêu cầu bồi thường về người hoặc tài sản, thì mức bồi thường được giảm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị thiệt hại thực tế của mỗi yêu cầu;
2- Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại cả về người và tài sản, thì một nửa số tiền bồi thường được ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về người; nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của các yêu cầu đó; phần tiền còn lại được sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản và thiệt hại về người chưa được giải quyết.
1- Trong trường hợp xảy ra thiệt hại do tầu bay va chạm hoặc gây cản trở cho nhau, thì trách nhiệm của người khai thác được xác định như sau:
a) Nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của một bên, thì bên có lỗi phải bồi thường;
b) Nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của hai hoặc nhiều bên, thì trách nhiệm bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của mỗi bên; trong trường hợp không xác định được mức độ lỗi, thì các bên có trách nhiệm bồi thường ngang nhau; nếu không xác định được lỗi, thì không bên nào phải bồi thường.
2- Những quy định tại Điều này không cản trở việc đòi người vận chuyển bồi thường. Người vận chuyển có quyền yêu cầu bên có lỗi nói tại khoản 1 Điều này thực hiện nghĩa vụ hoàn lại khoản tiền đã bồi thường.
Các quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với tầu bay công vụ Nhà nước.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực