Chương 6 Luật Hàng không dân dụng 1991: Vận chuyển hàng không
Số hiệu: | 63-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 26/12/1991 | Ngày hiệu lực: | 01/06/1992 |
Ngày công báo: | 29/02/1992 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Chỉ có doanh nghiệp vận chuyển hàng không được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam mới được kinh doanh vận chuyển công cộng bằng tầu bay.
2- Giấy phép thành lập doanh nghiệp vận chuyển hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện cấp, sau khi được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng cho phép thành lập.
3- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện cấp giấy phép khai thác đối với việc vận chuyển thường lệ và quy định việc cấp phép khai thác đối với vận chuyển không thường lệ.
4- Giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép khai thác có thể bị thu hồi hoặc đình chỉ sử dụng khi doanh nghiệp vận chuyển hàng không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm điều kiện kinh doanh, điều kiện khai thác hoặc các quy định khác của pháp luật về hàng không;
b) Không bắt đầu kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng.
Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện cấp, gia hạn, thu hồi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ sử dụng giấy phép thành lập, giấy phép khai thác của doanh nghiệp vận chuyển hàng không.
5- Hội đồng bộ trưởng quy định thủ tục, điều kiện cấp, gia hạn, thu hồi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ sử dụng giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều kiện đối với chuyến bay thường lệ, điều kiện và giới hạn thực hiện chuyến bay không thường lệ.
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam được Nhà nước tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính để hoạt động.
1- Hàng không nước ngoài chỉ được vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện và bưu phẩm từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài trên cơ sở hiệp định hàng không ký kết với Chính phủ Việt Nam.
2- Việc vận chuyển trên các chuyến bay không thường lệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam chỉ được thực hiện khi được phép của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện.
Theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không giữa người vận chuyển và người gửi hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá đã thoả thuận trong hợp đồng tới địa điểm đến và trả hàng hoá cho người có quyền nhận; người gửi hàng có nghĩa vụ thanh toán tiền cước phí và phụ phí vận chuyển.
1- Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng chứng của việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng tầu bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển.
2- Việc mất vận đơn, ghi không đầy đủ chi tiết hoặc sai quy cách vận đơn không ảnh hưởng tới sự tồn tại và giá trị hợp đồng.
1- Người gửi hàng phải ghi rõ ràng, chính xác vào vận đơn, tên hàng hoá, trọng lượng, số lượng, kích thước, quy cách đóng gói và các đặc tính khác của hàng hoá.
Người vận chuyển có quyền kiểm tra sự đúng đắn của việc kê khai.
Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường do việc người gửi hàng kê khai không đúng quy cách, không chính xác hoặc không đầy đủ.
2- Người gửi hàng có nghĩa vụ giao vận đơn và cung cấp cho người vận chuyển giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết khác về hàng hoá.
3- Người gửi hàng phải thực hiện điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói và ký hiệu, mã hiệu hàng hoá.
Người vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển hàng hoá không theo đúng điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói và ký hiệu, mã hiệu hàng hoá.
1- Số liệu về trọng lượng, kích thước, bao gói và số kiện hàng hoá mà người gửi hàng kê khai trong vận đơn là bằng chứng có giá trị đương nhiên trong việc kiện người vận chuyển.
2- Số liệu về số lượng hàng hoá, thể tích, tình trạng của hàng hoá mà người gửi hàng kê khai trong vận đơn không có giá trị chứng cứ trong việc kiện người vận chuyển, trừ trường hợp người vận chuyển và người gửi hàng đã cùng kiểm tra, xác nhận hoặc những số liệu này có thể nhận biết một cách rõ ràng qua vẻ ngoài của hàng hoá.
1- Nếu xuất trình vận đơn thì người gửi hàng có quyền yêu cầu:
a) Lấy lại hàng hoá tại nơi gửi hàng hoặc nơi hàng đến;
b) Giữ hàng lại tại bất kỳ nơi hạ cánh nào trong hành trình;
c) Yêu cầu người vận chuyển giao hàng cho người nhận khác tại nơi đến hoặc nơi khác trong hành trình;
d) Yêu cầu vận chuyển hàng hoá trở lại nơi gửi hàng.
Trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng không thể giao cho người nhận hàng được, thì người gửi hàng vẫn có quyền đối với hàng hoá đó.
2- Các quyền của người gửi hàng quy định khoản 1 Điều này chấm dứt, kể từ thời điểm người nhận hàng đã yêu cầu người vận chuyển giao vận đơn và hàng hoá cho họ.
3- Các yêu cầu của người gửi hàng nói tại khoản 1 Điều này không được thực hiện, nếu việc thực hiện các yêu cầu này cản trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại cho những người gửi hàng khác.
Yêu cầu của người gửi hàng đối với hàng hoá phải được ghi vào vận đơn.
Nếu không thể thực hiện được yêu cầu của người gửi hàng, thì người vận chuyển phải thông báo ngay cho người gửi hàng biết.
Người gửi hàng phải chịu mọi phí tổn phát sinh do việc thực hiện các yêu cầu trên.
1- Khi hàng hoá đã được vận chuyển đến nơi giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người có quyền nhận hàng đến nhận hàng.
2- Trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng không thể giao cho người nhận hàng được, thì người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng hoá và thông báo cho người gửi hàng.
Các phí tổn phát sinh do người gửi hàng chịu.
3- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bằng thư bảo đảm của người vận chuyển mà người gửi hàng không có yêu cầu hoặc không trả lời, thì người vận chuyển có quyền thanh lý số hàng hoá đó.
Hội đồng bộ trưởng quy định thủ tục thanh lý hàng hoá.
Số tiền thanh lý hàng hoá sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hoá, nếu còn thì phải được gửi vào ngân hàng để trả lại cho người có quyền nhận.
Trong thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hoá mà không có người yêu cầu nhận số tiền còn lại, thì người vận chuyển gửi số tiền này vào kho bạc Nhà nước theo thủ tục do pháp luật quy định.
Theo hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không, người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hành khách và hành lý tới địa điểm đến theo chuyến bay đã ghi trong vé, giữ chỗ cho hành khách trong tầu bay và giao hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; hành khách có nghĩa vụ thanh toán tiền cước và phụ phí vận chuyển, kể cả tiền cước vận chuyển hành lý quá mức được miễn cước.
1- Vé hành khách, hành lý và phiếu nhận hành lý là chứng từ vận chuyển hành khách, hành lý bằng tầu bay, là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hành lý để vận chuyển.
2- Việc mất hoặc ghi không đầy đủ chi tiết hoặc sai quy cách trong vé, phiếu nhận hành lý không ảnh hưởng tới sự tồn tại và giá trị của hợp đồng.
Người vận chuyển phải quan tâm, chăm sóc hành khách và phải thông báo kịp thời cho hành khách về chuyến bay. Trong trường hợp vận chuyển bị gián đoạn hoặc bị chậm lại trong hành trình, người vận chuyển có trách nhiệm chăm lo đến điều kiện sinh hoạt của hành khách và phải chịu chi phí cần thiết.
1- Hành khách được miễn cước vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay theo trong lượng do người vận chuyển công bố trên cơ sở Điều lệ vận chuyển.
2- Trẻ em đi tầu bay được miễn hoặc giảm cước và có chỗ thích hợp tuỳ theo độ tuổi.
Người vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển hành khách đã có vé và đã giữ chỗ hoặc đang trong hành trình trong những trường hợp sau đây:
1- Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy rõ rằng việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tầu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay;
2- Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh;
3- Hành khách không chấp hành quy định về vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác;
4- Vì lý do an ninh.
Trong những trường hợp nói tại các điểm 1, 2, 3 và 4 của Điều này, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ lệ phí và tiền phạt nếu có, theo quy định của Điều lệ vận chuyển.
Hành khách có quyền huỷ bỏ hợp đồng vận chuyển; nếu đang trong hành trình, có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ lệ phí và tiền phạt nếu có, theo quy định của Điều lệ vận chuyển.
Người vận chuyển phải bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của mình đối với tính mạng, sức khoẻ, thương tích của hành khách tới mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận chuyển và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
1- Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, thương tích của hành khách xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng tầu bay, trừ trường hợp thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khoẻ của hành khách gây ra.
2- Trong trường hợp thiệt hại do hành khách tự gây ra cho mình, thì người vận chuyển có thể được miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
1- Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi trong quá trình vận chuyển bằng tầu bay, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do một trong những nguyên nhân sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá, hành lý ký gửi;
b) Do hành động bắt giữ hoặc hành động cưỡng chế khác của nhà chức trách hoặc toà án đối với hàng hoá, hành lý ký gửi;
c) Do xung đột vũ trang;
d) Do lỗi của người gửi, người nhận hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc do lỗi của người áp tải được người gửi hoặc người nhận cử đi kèm hàng hoá.
2- Trong trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường, nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
1- Quá trình vận chuyển hành khách bằng tầu bay được tính từ thời điểm hành khách ra sân đỗ hoặc bước vào đường ống để lên tầu bay đến thời điểm rời khỏi sân đỗ hoặc đường ống dưới sự chỉ dẫn của nhân viên thay mặt người vận chuyển.
2- Quá trình vận chuyển hàng hoá, hành lý ký gửi bằng tầu bay được tính từ thời điểm người gửi hàng giao hàng hoá, hành lý cho người vận chuyển tới thời điểm người vận chuyển trả hàng hoá, hành lý cho người có quyền nhận.
1- Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hàng hoá, hành lý được tính như sau:
a) Theo mức giá trị đã kê khai đối với hàng hoá, hành lý ký gửi đã kê khai giá trị. Trong trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế, thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hoá, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
c) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.
2- Mức bồi thường thiệt hại nói tại điểm b và điểm c, khoản 1 Điều này không được vượt quá giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận chuyển; trong trường hợp không xác định giá trị thiệt hại thực tế, thì mức bồi thường được tính tới mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận chuyển.
3- Ngoài mức bồi thường nói tại Điều này, người vận chuyển phải hoàn lại người gửi hàng cước phí, phụ phí vận chuyển số hàng hoá hoặc hành lý ký gửi bị thiệt hại.
1- Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm trễ, nếu không chứng minh được rằng mình, nhân viên hoặc đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại hoặc không thể áp dụng các biện pháp như vậy.
Hàng hoá bị coi là mất, nếu sau bẩy ngày, kể từ ngày lẽ ra hàng hoá phải được vận chuyển tới địa điểm giao hàng mà hàng hoá không tới. Nếu sau khi đã được bồi thường mà hàng hoá tới, thì người nhận hàng vẫn có quyền nhận số hàng hoá đó và hoàn lại cho người vận chuyển số tiền bồi thường đã nhận.
2- Việc bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm trễ không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận chuyển.
1- Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển khi thực hiện nhiệm vụ có lỗi cố ý hoặc vô ý nghiêm trọng gây nên thiệt hại.
Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Hội đồng bộ trưởng quy định mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận chuyển đối với vận chuyển hàng không nội địa.
2- Bất kỳ thoả thuận nào của người vận chuyển với hành khách, người gửi hàng và người nhận hàng nhằm miễn hoặc giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Luật này đều không có giá trị.
3- Người vận chuyển có thể thoả thuận để mở rộng trách nhiệm của mình đối với hành khách, người gửi hoặc người nhận hàng.
Người vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách, người gửi hoặc người nhận hàng bồi thường thiệt hại đã gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường. Thủ tục và mức bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
1- Người gửi, hành khách và người có quyền nhận hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại và kiện người vận chuyển.
2- Trước khi khởi kiện người vận chuyển về tổn thất hàng hoá, hành lý, thì những người có quyền khiếu nại và kiện người vận chuyển nói khoản 1 Điều này phải gửi khiếu nại tới người vận chuyển trong thời hạn sau đây:
a) Bẩy ngày kể từ ngày nhận hàng, trong trường hợp tổn thất hành lý;
b) Mười bốn ngày kể từ ngày nhận hàng, trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá; hai mươi mốt ngày kể từ ngày trả hàng, trong trường hợp mất mát hàng hoá;
c) Hai mươi mốt ngày kể từ ngày lẽ ra người có quyền nhận hàng đã nhận được hành lý ký gửi hoặc hàng hoá, trong trường hợp vận chuyển chậm trễ.
3- Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được khiếu nại. Nếu khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời, thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện người vận chuyển về tổn thất hàng hoá, hành lý là một năm kể từ ngày hàng hoá, hành lý được vận chuyển tới địa điểm đến hoặc từ ngày lẽ ra tầu bay phải tới địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị đình chỉ.
Các quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với việc vận chuyển quốc tế bằng tầu bay do các doanh nghiệp vận chuyền hàng không Việt Nam tiến hành, nếu điều ước quốc tế về hàng không mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia không quy định khác.
Vận chuyển quốc tế là bất kỳ việc vận chuyển nào bằng tầu bay mà theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng vận chuyển, nơi khởi hành và nơi đến trên lãnh thổ của hai quốc gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có nơi dừng thoả thuận trên lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong vận chuyển hoặc chuyển tải.
Việc vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện bằng tầu bay phải tuân theo các quy định của pháp luật về bưu kiện.
1- Việc dùng tầu bay để vận chuyển chất nổ, súng đạn, chất độc, chất dễ cháy, chất phóng xạ hoặc chất có từ tính cao, chất ăn mòn, làm gỉ kim loại, chất có mùi khó chịu phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về điều kiện bảo quản và vận chuyển đặc biệt.
2- Nghiêm cấm việc vận chuyển bằng tầu bay vào và qua lãnh thổ Việt Nam vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất phóng xạ, chất có thể gây nguy hại lớn cho tính mạng, sức khoẻ, môi sinh, môi trường; trong trường hợp đặc biệt phải được phép của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực