Chương II Luật cư trú 2020: Quyền, nghĩa vụ của công dân về cư trú
Số hiệu: | 68/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 13/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 23/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1179 đến số 1180 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức dừng cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từ 01/7/2021
Ngày 13/11/2020, Quốc hội thông qua Luật cư trú 2020 với nhiều quy định mới nổi bật.
Trong đó, nổi bật nhất là quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sang quản lý bằng số hóa; cụ thể:
- Đối với đăng ký thường trú: Thay vì cấp sổ hộ khẩu, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Đối với đăng ký tạm trú: Thay vì cấp sổ tạm trú, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Lưu ý, kể từ ngày 01/7/2021, Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật
1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
2. Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
3. Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.
5. Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.
6. Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
RIGHTS AND OBLIGATIONS CONCERNING RESIDENCE OF CITIZENS
Article 8. Rights of residence of citizens
1. Choose and decide their places of residence and register residence in accordance with this Law and other relevant provisions of law.
2. Have personal information and information on their households in the residence database protected, excluding the cases where provision of such information is required as per the law.
3. Use information on their residence in the national population database, and have residence information verified by registration authorities across the country regardless of their places of residence when requesting.
4. Have information on their residence in the residence database updated by registration authorities upon change or when requesting.
5. Be provided with information and documents related to the exercise of their right to freedom of residence when requesting.
6. Have their right to freedom of residence protected by competent authorities.
7. Make a denunciation of and file a complaint or lawsuit against violations against regulations on residence as prescribed by law.
Article 9. Obligations concerning residence of citizens
1. Register their residence in accordance with this Law and other relevant provisions of law.
2. Provide sufficient and accurate information and documents on their residence for the competent authority and individual in a timely manner and take responsibility for the information and documents provided.
3. Pay residence registration charges as prescribed by laws on fees and charges.
Article 10. Rights and obligations concerning residence of household heads and household members
1. Persons living together in a lawful place of residence and related by blood (paternal grandparents, maternal grandparents, parents, spouse, children and biological siblings, nieces, nephews and grandchildren) may register that place as their permanent or temporary residence as one household.
2. A person besides the cases mentioned in Clause 1 herein, if eligible to register the same lawful place of residence as their permanent or temporary residence according to regulations of this Law, may register that place as their permanent or temporary residence with the previously mentioned household.
3. Multiple households may register one lawful place of residence as their permanent or temporary residence.
4. The head of a household shall be a person with full legal capacity selected by all household members; for households without a person with full legal capacity, the household head shall be the person selected by all household members; if the household members fail to agree on a household head, the Court shall select the household head from the household members.
If a household has only one member, that member shall be the household head.
5. Rights and obligations of household heads concern enabling their household members to comply with regulations on residence registration and management and other regulations in this Law as well as giving instructions on such compliance; and notifying the registration authority if any household member is among the cases mentioned in Clause 1 Article 24 and Clause 1 Article 29 of this Law.
6. Rights and obligations of household members concern selecting the household head and fully complying with regulations on residence registration and management.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 15. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang
Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú
Điều 24. Xóa đăng ký thường trú
Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Điều 32. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú
Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú