Chương I: Luật công an nhân dân 2005: Những quy định chung
Số hiệu: | số 54/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 07/01/2006 |
Ngày công báo: | 16/02/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Công an nhân dân 2005
Ngày 29/11/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11 quy định hệ thống cấp, bậc hàm của sỹ quan đảm nhiệm chức vụ cơ bản theo các mức sau: tiểu đội trưởng cấp hàm gồm thiếu úy, trung úy, thượng úy, trung đội trưởng cấp hàm gồm trung úy, thượng úy, đại úy, đại đội trưởng cấp hàm gồm thượng úy, đại úy, thiếu tá, tiểu đoàn trưởng,
Trưởng Công an phường, thị trấn, đội trưởng có cấp hàm thiếu tá hoặc trung tá, trung đoàn trưởng, trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trưởng phòng có cấp hàm trung tá hoặc thượng tá,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cục trưởng, vụ trưởng có cấp hàm thượng tá hoặc đại tá... Và chỉ một số giám đốc Công an tỉnh, thành phố, cục trưởng, vụ trưởng có vị trí quan trọng mới được phong hàm thiếu tướng, giám đốc Công an Tp. Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, tư lệnh cảnh vệ có cấp hàm đại tá hoặc thiếu tướng, tổng cục trưởng có cấp hàm thiếu tướng hoặc trung tướng, bộ trưởng có cấp hàm thượng tướng hoặc đại tướng...
Đối với sỹ quan giữ chức vụ cơ bản ở đơn vị được giao nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt hoặc địa bàn có vị trí trọng yếu về an ninh, trật tự thì cấp bậc hàm cao nhất có thể cao hơn một bậc so với cấp bậc hàm cao nhất của một số chức vụ: tiểu đội trưởng, trung đội trưởng, đại đội trưởng, tiểu đoàn trưởng, trưởng Công an phường, thị trấn, đội trưởng, trung đoàn trưởng, trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cục trưởng, vụ trưởng...
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan CAND quy định: cấp úy cao nhất là 50 tuổi, thiếu tá, trung tá cao nhất 55 tuổi (đối với nam) và 53 tuổi (đối với nữ), thượng tá cao nhất 58 tuổi (đối với nam) và 55 tuổi (đối với nữ), đại tá, cấp tướng cao nhất 60 tuổi (đối với nam) và 55 tuổi (đối với nữ).
Trong trường hợp đơn vị CAND có nhu cầu, sỹ quan có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và sức khỏe tốt, nếu tự nguyện thì có thể được kéo dài độ tuổi phục vụ, nhưng thời hạn kéo dài cao nhất không quá 5 năm...
Sinh viên tốt nghiệp bậc đại học tại các trường CAND được phong bậc hàm thiếu úy, học sinh tốt nghiệp bậc trung cấp tại các trường CAND phong cấp bậc hàm trung sĩ. Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp được tuyển dụng vào CAND thì căn cứ trình độ đào tạo và nhiệm vụ được giao để phong cấp hàm tương ứng... Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân.
Luật này áp dụng đối với Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhân dân, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp uý, hạ sĩ quan.
5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn là công dân Việt Nam được tuyển chọn vào phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn 3 năm, được Nhà nước phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
6. Công nhân, viên chức là người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được Nhà nước phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
7. Biện pháp nghiệp vụ là các biện pháp công tác của Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
1. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân và lực lượng Cảnh sát nhân dân.
2. Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc phục vụ có thời hạn; công nhân, viên chức Công an nhân dân phục vụ theo chế độ tuyển dụng.
2. Công dân phục vụ trong Công an nhân dân được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
2. Cơ quan, tổ chức và mọi công dân có nhiệm vụ tham gia xây dựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh.
1. Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện giám sát hoạt động của Công an nhân dân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân; giám sát việc thực hiện pháp luật về Công an nhân dân
Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
1. Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.
2. Quy chế phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
1. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội mà bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
This Law provides for the principles of organization and operation; functions, tasks and powers of, and regimes and policies for, the People's Public Security Forces.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to the People's Public Security Forces; Vietnamese agencies, organizations and citizens and foreign organizations and individuals residing and operating in the territory of the Socialist Republic of Vietnam. Where it is otherwise provided for by an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, such treaty shall apply.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Law, the following terms and phrases shall be construed as follows:
1. Protection of national security means preclusion, detection, prevention, fighting and failing of activities of infringing upon the national security.
2. Maintenance of social order and safety means preclusion, detection, prevention and combat of crimes and acts of violating the law on social order and safety.
3. Professional officers and non-commissioned officers mean Vietnamese citizens who are recruited, trained, drilled and engaged in professional operations of the People's Public Security Forces, and are appointed and promoted by the State to the rank of general, field officer, company officer or non-commissioned officer.
4. Technical officers and non-commissioned officers mean Vietnamese citizens who are specialized in technical domains, serve in the People's Public Security Forces and are appointed and promoted by the State to the rank of field officer, company officer or non-commissioned officer.
5. Term non-commissioned officers and soldiers mean Vietnamese citizens who are recruited to serve in the People's Public Security Forces for a term of three years, and are appointed and promoted by the State to the rank of warrant officer, sergeant, corporal, first-class private or private.
6. Workers and public employees mean persons who are recruited to work in the People's Public Security Forces but are not appointed by the State to the rank of officer, non-commissioned officer or soldier.
7. Professional measures mean working measures taken by the People's Public Security Forces in accordance with the provisions of law to protect national security and maintain social order and safety.
Article 4.- Position and functions of the People's Public Security Forces
1. The People's Public Security Forces constitute the core of the people's armed forces in the cause of protection of national security and maintenance of social order and safety of the State of the Socialist Republic of Vietnam.
The People's Public Security Forces include the People's Security Force and the People's Police Force.
2. The People's Public Security Forces function to advise the Party and the State on protection of national security and maintenance of social order and safety; perform the unified management in protection of national security and maintenance of social order and safety; prevent and fight plots and acts of enemy forces, crimes of all types and violations of law on national security as well as social order and safety.
Article 5.- Principles of organization and operation of the People's Public Security Forces
1. The People's Public Security Forces are placed under the absolute, direct and comprehensive leadership of the Communist Party of Vietnam and the supreme command of the State President, the unified management by the Government and the direct command and management by the Public Security Minister.
2. The People's Public Security Forces are organized in a centralized and unified manner according to the administrative skeleton from the central to grassroots levels.
3. Activities of the People's Public Security Forces must abide by the Constitution and law; adhere to the principle that that subordinates submit to the superiors; rely on the people and submit to supervision by the people; protect the interests of the State, the rights and legitimate interests of organizations and individuals.
Article 6.- Recruitment of citizens for service in the People's Public Security Forces
1. Citizens who satisfy all the criteria of political and ethical quality, educational level and health, and have aspirations and aptitudes suitable to public security work may be recruited into the People's Public Security Forces.
2. The People's Public Security Forces are given priority to recruit students who have graduated with distinction from academies, universities, colleges, professional intermediate and vocational schools and satisfy all the criteria for training and addition to the People's Public Security Forces.
Article 7.- Citizens serving for a given term in the People's Public Security Forces
1. Annually, the People's Public Security Forces may recruit citizens aged between full 18 and 25 years to serve in their forces for a term of three years.
2. Specific number, criteria and procedures for recruitment of citizens to serve for a given term in the People's Public Security Forces shall be provided for by the Government.
Article 8.- Service regimes of officers, non-commissioned officers, soldiers, workers and public employees of the People's Public Security Forces
1. Officers of the People's Public Security Forces shall serve under the professional regime; non-commissioned officers and soldiers of the People's Public Security Forces shall serve under the professional regime or for a given term; workers and public employees of the People's Public Security Forces shall serve under the recruitment regime.
2. Citizens serving in the People's Public Security Forces shall be exempt from military service duty.
Article 9.- Building of the People's Public Security Forces
1. The State shall adopt policies on training and fostering of officers, non-commissioned officers and soldiers of the People's Public Security Forces; and build the revolutionary, regular, well-trained and gradually modernized People's Public Security Forces.
2. Agencies, organizations and all citizens are obliged to participate in building the clean and strong People's Public Security Forces.
Article 10.- Supervision of activities of the People's Public Security Forces
1. The National Assembly and its agencies, delegations of National Assembly deputies, National Assembly deputies, People's Councils and People's Council deputies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, supervise activities of the People's Public Security Forces.
2. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall have to agitate and mobilize people of all strata to participate in "the entire population protect the fatherland's security" movement; to coordinate and collaborate with and assist the People's Public Security Forces in performing their tasks and building the People's Public Security Forces; and supervise the observance of law on the People's Public Security Forces.
Article 11.- The traditional day of the People's Public Security Forces
The 19th of August every year is taken as the traditional day of the People's Public Security Forces and the festive day "the entire population protect the fatherland's security."
Article 12.- Coordinative relations between the People's Army, Self-Defense and Militia Forces and the People's Public Security Forces
1. The People's Army, Self-Defense and Militia Forces shall have to closely coordinate with the People's Public Security Forces in protecting the national security, maintaining social order and safety, and building the People's Public Security Forces.
2. The Regulation on coordination between the People's Army, Self-Defense and Militia Forces and the People's Public Security Forces shall be promulgated by the Government.
Article 13.- Regimes and policies toward agencies, organizations and individuals that join, coordinate and collaborate with and assist the People's Public Security Forces
1. The State shall protect and keep secret agencies, organizations and individuals that join, coordinate and collaborate with and assist the People's Public Security Forces in protecting national security and maintaining social order and safety.
2. Agencies, organizations and individuals that have joined, coordinated and collaborated with, and assisted the People's Public Security Forces in protecting national security and maintaining social order and safety and suffer prejudice to their honor or damage to their property shall have their honor restored or be compensated. If they suffer from injuries or damage to their health or lives, they and their families shall enjoy regimes and policies provided for by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực