Số hiệu: | 67-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 15/04/1992 | Ngày hiệu lực: | 18/04/1992 |
Ngày công báo: | 15/04/1992 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/04/1997 |
Tổng số đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không quá bốn trăm người.
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bầu ít nhất ba đại biểu.
Thủ đô Hà Nội được phân bổ số đại biểu thích đáng.
Đại biểu Quốc hội do từng đơn vị bầu cử bầu ra. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể là một đơn vị bầu cử hoặc chia thành nhiều đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu không quá ba đại biểu.
Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị được tính căn cứ theo số dân do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và được công bố chậm nhất là bảy mươi ngày trước ngày bầu cử.
Số đại biểu Quốc hội người dân tộc thiểu số trong mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định, bảo đảm để thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng.
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến hai nghìn cử tri.
ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung, dù chưa có tới ba trăm cử tri cũng có thể lập một khu vực bỏ phiếu.
Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên có thể lập thành khu vực bỏ phiếu riêng.
Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thành lập những khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc chia khu vực bỏ phiếu do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn định và do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chuẩn y.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực