Số hiệu: | 1989 19-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1989 | Ngày hiệu lực: | 11/07/1989 |
Ngày công báo: | 15/02/1990 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/1994 |
Chậm nhất là hai mươi ngày, kể từ ngày công bố thời gian bầu cử, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức hội nghị hiệp thương để thoả thuận tỷ lệ số lượng người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp cho các tập thể cử tri ở cơ sở, các tổ chức xã hội, các đơn vị Quân đội nhân dân.
Trên cơ sở tỷ lệ đã thoả thuận, hội nghị các tập thể cử tri ở cơ sở, hội nghị các tổ chức xã hội các cấp, hội nghị các cử tri ở xã, phường, thị trấn và hội nghị các đơn vị Quân đội nhân dân tiến hành đề cử những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại các Hội nghị này, công dân có quyền tự ứng cử hoặc đề cử người khác ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Người ứng cử nếu được quá nửa số thành viên hội nghị tán thành, thì được ghi vào danh sách đề cử của hội nghị.
Căn cứ vào danh sách đề cử của các hội nghị nói trên, và tỷ lệ phân bổ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc địa phương có trách nhiệm tổ chức hội nghị hiệp thương để thỏa thuận lập danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và phân bổ theo các đơn vị bầu cử.
Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân địa phương nào phải là người cư trú hoặc công tác thường xuyên ở địa phương đó.
Số người ứng cử ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ở đơn vị đó để cử tri chọn bầu khi bỏ phiếu.
Người ứng cử chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử và không được tham gia các tổ chức bầu cử quy định tại Chương III của Luật này.
Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương phải gửi đến Hội đồng bầu cử danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo đơn vị bầu cử và hồ sơ gồm có:
1- Đơn xin ứng cử của những người ứng cử;
2- Giấy của Uỷ ban nhân dân địa phương chứng nhận những người ứng cử có đủ điều kiện quy định tại Điều 2 của Luật này;
3- Tiểu sử tóm tắt những người ứng cử.
Khi nhận các giấy tờ trên, Hội đồng bầu cử phải cấp giấy biên nhận.
Hội đồng bầu cử công bố danh sách những người ứng cử theo từng đơn vị bầu cử ít nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử.
Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được công bố, cử tri có quyền tìm hiểu tiểu xử và hoạt động của những người ứng cử, ai thấy trong danh sách có sai lầm hoặc thiếu sót thì có quyền khiếu nại, báo cáo bằng giấy hoặc bằng miệng với Hội đồng bầu cử. Hội đồng bầu cử phải ghi vào sổ những báo cáo hoặc khiếu nại hoặc báo cáo đó.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại hoặc báo cáo, Hội đồng bầu cử phải giải quyết; quyết định của Hội đồng bầu cử là quyết định cuối cùng.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội ở các cấp, tập thể cử tri ở cơ sở và đơn vị quân đội tổ chức tiếp xúc giữa những người ứng cử với cử tri và theo quy định của pháp luật có quyền cổ động cho những người ứng cử.
Người ứng cử phải báo cáo rõ chương trình hành động của mình trước cử tri, có quyền cổ động cho mình trong phạm vi pháp luật quy định.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực