Số hiệu: | 1989 19-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1989 | Ngày hiệu lực: | 11/07/1989 |
Ngày công báo: | 15/02/1990 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/07/1994 |
Số đại biểu Hội đồng nhân dân của mỗi cấp như sau:
1- Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn:
Xã và thị trấn miền xuôi có từ ba nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm năm trăm người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá ba mười lăm đại biểu.
Xã và thị trấn miền núi và hải đảo có từ một nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên một nghìn người thì cứ thêm hai trăm người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá ba mươi lăm đại biểu.
Xã có từ năm trăm người trở xuống được bầu mười lăm đại biểu.
Phường có từ ba nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2- Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh:
Huyện miền xuôi và quận có từ bảy mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi lăm đại biểu, có trên bảy mươi nghìn người thì cứ thêm tám nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá năm mươi đại biểu.
Huyện miền núi và hải đảo có từ ba mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi lăm đại biểu, có trên ba mươi nghìn người thì cứ thêm ba nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá năm mươi đại biểu.
Thị xã có từ ba mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi lăm đại biểu, có trên ba mươi nghìn người thì cứ thêm năm nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá năm mươi đại biểu.
Thành phố thuộc tỉnh có bảy mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi lăm đại biểu, có trên bảy mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá năm mươi đại biểu.
3- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương:
Tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu người trở xuống được bầu sáu mươi đại biểu, có trên một triệu người thì cứ thêm hai mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá một trăm đại biểu.
Tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn người trở xuống được bầu sáu mươi đại biểu, có trên năm trăm nghìn người thì cứ thêm mười lăm nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá một trăm đại biểu.
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được bầu không quá một trăm hai mươi đại biểu.
Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo được bầu năm mươi đại biểu.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá ba đại biểu.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương ấn định và phải được Hội đồng bộ trưởng phê chuẩn.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khác, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cùng cấp ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào phải được Uỷ ban nhân dân cấp ấy công bố, chậm nhất là năm mươi ngày trước ngày bầu cử.
Mỗi đơn vị bầu cử có thể chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu; mỗi khu vực bỏ phiếu gồm từ năm trăm đến bốn nghìn người.
Đối với những xã và thị trấn miền xuôi có dưới bốn nghìn người, cũng như đối với những bản buôn, thôn xóm cách nhau quá xa ở miền núi, hải đảo thì dù chưa tới năm trăm người cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Các bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên có thể tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc chia khu vực bỏ phiếu do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn
Các đơn vị Quân đội nhân dân tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực