Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 20 (có đáp án): Tạo giống nhờ công nghệ gen
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 20 (có đáp án): Tạo giống nhờ công nghệ Gen
-
1566 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/07/2024Kĩ thuật đóng vai trò trung tâm của công nghệ gen là:
Đáp án:
Kĩ thuật đóng vai trò trung tâm của công nghệ gen là tạo ADN tái tổ hợp
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2:
20/07/2024Kĩ thuật quan trọng của công nghệ gen là:
Đáp án:
Kĩ thuật đóng vai trò trung tâm, quan trọng của công nghệ gen là tạo ADN tái tổ hợp
Đáp án cần chọn là: D-
Câu 3:
16/07/2024Enzym giới hạn (restrictaza) được dùng trong kĩ thuật di truyền vì nó có khả năng?
Đáp án:
Enzym giới hạn (restrictaza) được dùng trong kĩ thuật di truyền vì nó có khả năng nhận biết và cắt ở những điểm xác định.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 4:
20/07/2024Enzyme cắt được sử dụng trong kỹ thuật tạo ADN tái tổ hợp là:
Đáp án:
Enzyme cắt được sử dụng trong kỹ thuật tạo ADN tái tổ hợp là Restrictaza
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5:
23/07/2024Trong công nghệ gen, thể truyền là:
Đáp án:
Trong công nghệ gen, thể truyền là plasmit hoặc virus (có thể là nhiễm sắc thể nhân tạo)
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6:
15/07/2024Trong kĩ thuật chuyển gen, người ta thường dùng cấu trúc nào sau đây làm thể truyền?
Đáp án:
Trong kĩ thuật chuyển gen, người ta thường dùng cấu trúc virut hoặc plasmit làm thể truyền.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 7:
20/07/2024Thể truyền không có đặc điểm nào sau đây?
Đáp án:
Thể truyền có các đặc điểm sau:
- Mang được gen cần chuyển.
- Tồn tại độc lập và tự nhân đôi trong tế bào nhân.
- Có thể cài gen cần chuyển vào bộ gen của tế bào nhận.
Thể truyền không ức chế gen của tế bào nhận khi cần biểu hiện tính trạng nó.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8:
20/07/2024Trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, thể truyền plasmit cần phải mang gen đánh dấu
Đáp án : D
Giải thích:
Thể truyền cần mang gen đánh dấu để có thể dễ dàng phát hiện ra các tế bào vi khuẩn đã tiếp nhận ADN tái tổ hợp, từ đó, người ta loại bỏ các tế bào chưa tiếp nhận, tập trung nuôi các tế bào đã tiếp nhận
Câu 9:
22/07/2024Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì
Đáp án:
Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10:
22/07/2024Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Đáp án:
Phát biểu đúng là D
A sai, sự nhân lên của gen của tế bào phụ thuộc vào chu kì tế bào, các enzyme tổng hợp
B sai, thể truyền plasmit chỉ đưa gen vào nằm trong chất tế bào
C sai thể truyền plasmit chỉ là phương tiện để gen đi vào và tồn tại trong tế bào
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11:
03/12/2024Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
Thể truyền có chứa các gen dấu chuẩn như gen kháng sinh. Khi đi vào tế bào nhận, chúng giúp cho các tế bào đó cũng có khả năng kháng lại kháng sinh này. Sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận, sau đó đua chúng vào môi trường có chứa kháng sinh phù hợp, những tế bào đã chứa ADN tái tổ hợp vẫn có khả năng sống sót và sinh trưởng, còn những tế bào chưa nhận được ADN tái tổ hợp sẽ chết → chọn lọc dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp.
→ A đúng
- B sai vì gen đánh dấu được dùng để nhận biết và chọn lọc các tế bào mang thể truyền thành công.
- C sai vì gen đánh dấu được chọn nhằm xác định và chọn lọc các tế bào đã nhận thành công thể truyền chứa ADN tái tổ hợp.
- D sai vì tạo điều kiện cho enzym nối (ligaza) hoạt động là quá trình ghép nối ADN. Gen đánh dấu được chọn nhằm nhận biết và chọn lọc các tế bào chứa thể truyền mang ADN tái tổ hợp.
*) Các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen
a. Tạo ADN tái tổ hợp
- ADN tái tổ hợp là 1 phân tử ADN nhỏ được lắp ráp từ các đoạn ADN lấy từ các tế bào khác nhau.
- Thể truyền là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng nhân đôi một cách đọc lập với hệ gen của tế bào và có thể gắn vào hệ gen của tế bào.
- Các loại thể truyền: plasmit, virut, NST nhân tạo, thể thực khuẩn.
- Các bước tạo ADN tái tổ hợp:
+ Tách thể truyền và hệ gen cần chuyển ra khổi ế bào.
+ Dùng Restrictaza để cắt ADN và Plasmid tại những điểm xác định, tạo đầu dính.
+ Dùng Ligaza để gắn ADN và Plasmid lại thành ADN tái tổ hợp.
b. Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
- Dùng CaCl2 hoặc dùng xung điện để làm giãn màng sinh chất của tế bào nhận.
- Phân tử ADN tái tổ hợp dễ dàng chui qua màng vào tế bào nhận.
* Tải nạp: Trường hợp thể truyền là phagơ, chúng mang gen cần chuyển chủ động xâm nhập vào tế bào chủ (vi khuẩn).
c. Phân lập (tách) dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
- Nhận biết tế bào có ADN tái tổ hợp bằng cách chọn thể truyền có gen đánh dấu
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 12:
21/07/2024Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì
Đáp án:
Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào cho sang tế bào nhận là vì nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận
Đáp án cần chọn là: C
Câu 13:
21/07/2024Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Phát biểu đúng là D
A sai, sự nhân lên của gen của tế bào phụ thuộc vào chu kì tế bào, các enzyme tổng hợp
B sai, thể truyền plasmit chỉ đưa gen vào nằm trong chất tế bào
C sai thể truyền plasmit chỉ là phương tiện để gen đi vào và tồn tại trong tế bào
Đáp án cần chọn là: D
Câu 14:
20/07/2024Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu nhằm mục đích nào sau đây?
Trong kĩ thuật chuyển gen, các nhà khoa học thường chọn thể truyền có gen đánh dấu để nhận biết các tế bào đã nhận được ADN tái tổ hợp.
Thể truyền có chứa các gen dấu chuẩn như gen kháng sinh. Khi đi vào tế bào nhận, chúng giúp cho các tế bào đó cũng có khả năng kháng lại kháng sinh này. Sau khi đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận, sau đó đua chúng vào môi trường có chứa kháng sinh phù hợp, những tế bào đã chứa ADN tái tổ hợp vẫn có khả năng sống sót và sinh trưởng, còn những tế bào chưa nhận được ADN tái tổ hợp sẽ chết → chọn lọc dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15:
14/07/2024Bằng cách nào để nhận biết các dòng vi khuẩn đã nhận được ADN tái tổ hợp trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào nhận nhờ thể truyền?
Đáp án:
Trong kĩ thuật chuyển gen, thường sử dụng thể truyền có các gen chỉ thị đặc hiệu để nhận biết
(mang gen đánh dấu, hoặc phát sáng) nhằm có thể nhận biết các dòng tế bào mang ADN tái tổ hợp.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 16:
03/12/2024Trong công nghệ ADN tái tổ hợp, điều kiện nào sau đây là không cần thiết khi thiết kế một vector chuyển gen
Đáp án đúng là : B
- Trong công nghệ ADN tái tổ hợp, điều kiện Kích thước càng lớn càng tốt để mang gen, là không cần thiết khi thiết kế một vector chuyển gen.
Vecto chuyển gen là phân tử ADN đặc biệt có khả năng gắn kết được với các phân tử ADN khác.
- Điều kiện cần và đủ để có thể là một vecto chuyển gen là:
+ Có khởi điểm cho quá trình tái bản.
+ Có trình tự đặc hiệu cho sự nhận biết của enzym cắt giới hạn.
+ Có gen đánh dấu để nhận biết sau khi chuyển gen.
→ Kích thước không là yếu tố quan trọng.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Tạo ADN tái tổ hợp
- ADN tái tổ hợp là 1 phân tử ADN nhỏ được lắp ráp từ các đoạn ADN lấy từ các tế bào khác nhau.
Thể truyền là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng nhân đôi một cách đọc lập với hệ gen của tế bào và có thể gắn vào hệ gen của tế bào.
- Các loại thể truyền: plasmit, virut, NST nhân tạo, thể thực khuẩn.
- Các bước tạo ADN tái tổ hợp:
+ Tách thể truyền và hệ gen cần chuyển ra khổi ế bào.
+ Dùng Restrictaza để cắt ADN và Plasmid tại những điểm xác định, tạo đầu dính.
+ Dùng Ligaza để gắn ADN và Plasmid lại thành ADN tái tổ hợp.
b. Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
- Dùng CaCl2 hoặc dùng xung điện để làm giãn màng sinh chất của tế bào nhận.
- Phân tử ADN tái tổ hợp dễ dàng chui qua màng vào tế bào nhận.
* Tải nạp: Trường hợp thể truyền là phagơ, chúng mang gen cần chuyển chủ động xâm nhập vào tế bào chủ (vi khuẩn).
c. Phân lập (tách) dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
- Nhận biết tế bào có ADN tái tổ hợp bằng cách chọn thể truyền có gen đánh dấu
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 12 Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen
Mục lục Giải Sinh học 12 Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen
Câu 17:
21/07/2024Trong công nghệ ADN tái tổ hợp, điều kiện nào sau đây cần thiết khi thiết kế một vector chuyển gen:
Đáp án:
1 vecto chuyển gen là phân tử ADN đặc biệt có khả năng gắn kết được với các phân tử ADN khác.
Điều kiện cần và đủ để có thể là một vecto chuyển gen là:
- Có khởi điểm cho quá trình tái bản.
- Có trình tự đặc hiệu cho sự nhận biết của enzym cắt giới hạn.
- Có gen đánh dấu để nhận biết sau khi chuyển gen.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 18:
22/07/2024Yếu tố nào sau đây không phù hợp với ứng dụng của nó trong kỹ thuật chuyển gen?
Đáp án:
Yếu tố không phù hợp là B restrictase, dùng để tạo đầu dính ở thể truyền và cả ở ADN chứa đoạn gen cần chuyển để tạo ra các đầu dính.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 19:
20/07/2024Yếu tố nào sau đây phù hợp với ứng dụng của nó trong kỹ thuật chuyển gen?
Đáp án:
Yếu tố phù hợp là C: Plasmit - thể truyền dùng để gắn với đoạn gen cần chuyển tạo ADN tái tổ hợp.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 20:
21/07/2024Phát biểu nào dưới đây về kỹ thuật ADN tái tổ hợp là không đúng?
Đáp án:
C - sai có nhiều loại enzime cắt giới hạn khác nhau → và được phân lập từ nhiều nguồn tế bào khác nhau
Đáp án cần chọn là: C
Câu 21:
21/07/2024Phát biểu nào dưới đây về kỹ thuật ADN tái tổ hợp là đúng?
Đáp án:
A sai- ADN dùng trong kỹ thuật di truyền có thể được phân lập từ những nguồn khác nhau, có thể từ cơ thể sống hoặc tổng hợp nhân tạo.
C sai - Có có nhiều loại enzime cắt giới hạn khác nhau, có khả năng nhận biết và cắt phân tử ADN ở những vị trí đặc hiệu, các enzym này được phân lập từ nhiều nguồn tế bào khác nhau.
D sai - Các enzym ADN polymeraza, ligaza và restrictaza đều được sử dụng trong kỹ thuật di truyền.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 22:
17/12/2024Thao tác nào sau đây thuộc một trong các khâu của kỹ thuật chuyển gen?
Đáp án đúng là : B
- Thao tác Nối gen của tế bào cho và plasmit của vi khuần tạo nên ADN tái tổ hợp,thuộc một trong các khâu của kỹ thuật chuyển gen.
Thao tác nối gen của tế bào cho và plasmit của vi khuẩn để tạo ADN tái tổ hợp thuộc khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp trong kỹ thuật chuyển gen.
Các khâu chính trong kỹ thuật chuyển gen
+ Tách chiết và cắt ADN:
Tách ADN từ tế bào cho và plasmit từ vi khuẩn.
Sử dụng enzyme cắt giới hạn (restrictase) để cắt đoạn gen mong muốn từ ADN của tế bào cho và mở vòng plasmit.
+ Tạo ADN tái tổ hợp:
Sử dụng enzyme nối (ligase) để gắn đoạn gen mong muốn (từ tế bào cho) vào plasmit đã được cắt, tạo nên ADN tái tổ hợp.
+ Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận:
ADN tái tổ hợp được đưa vào tế bào vi khuẩn hoặc các tế bào khác (thường bằng phương pháp sốc nhiệt hoặc điện chuyển).
+ Phân lập và nhân dòng tế bào chuyển gen:
Tế bào nhận mang ADN tái tổ hợp được nuôi cấy và chọn lọc để nhân bản gen mong muốn.
Vậy, thao tác trên là bước quan trọng trong khâu tạo ADN tái tổ hợp, giúp kết hợp gen mong muốn với vector vận chuyển (plasmit).
→ B đúng.A,C,D sai.
* Mở rộng:
2. Các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen
a. Tạo ADN tái tổ hợp
- ADN tái tổ hợp là 1 phân tử ADN nhỏ được lắp ráp từ các đoạn ADN lấy từ các tế bào khác nhau.
- Thể truyền là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng nhân đôi một cách đọc lập với hệ gen của tế bào và có thể gắn vào hệ gen của tế bào.
- Các loại thể truyền: plasmit, virut, NST nhân tạo, thể thực khuẩn.
- Các bước tạo ADN tái tổ hợp:
+ Tách thể truyền và hệ gen cần chuyển ra khổi ế bào.
+ Dùng Restrictaza để cắt ADN và Plasmid tại những điểm xác định, tạo đầu dính.
+ Dùng Ligaza để gắn ADN và Plasmid lại thành ADN tái tổ hợp.
b. Đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
- Dùng CaCl2 hoặc dùng xung điện để làm giãn màng sinh chất của tế bào nhận.
- Phân tử ADN tái tổ hợp dễ dàng chui qua màng vào tế bào nhận.
* Tải nạp: Trường hợp thể truyền là phagơ, chúng mang gen cần chuyển chủ động xâm nhập vào tế bào chủ (vi khuẩn).
c. Phân lập (tách) dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
- Nhận biết tế bào có ADN tái tổ hợp bằng cách chọn thể truyền có gen đánh dấu
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 12 Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen
Mục lục Giải Sinh học 12 Bài 20: Tạo giống nhờ công nghệ gen
Câu 23:
20/07/2024Quy trình kĩ thuật của liệu pháp gen không có bước nào sau đây?
Đáp án:
Quy trình kĩ thuật của liệu pháp gen không có bước dùng plasmit làm thể truyền để chuyển gen lành vào cơ thể người bệnh.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 24:
18/07/2024Người ta sử dụng hoặc xung điện trong bước đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận nhằm:
Đáp án:
Người ta sử dụng CaCl2 hoặc xung điện trong bước đưa ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận nhằm làm dãn màng sinh chất của tế bào để phân tử ADN dễ đi vào bên trong.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 25:
20/07/2024Trong kỹ thuật di truyền, quy trình chuyển gen được tiến hành theo trình tự:
Đáp án:
Quy trình chuyển gen là: Tạo ADN tái tổ hợp → đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
Đáp án cần chọn là: A
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 20 (có đáp án): Tạo giống nhờ công nghệ gen (phần 1)
-
14 câu hỏi
-
20 phút
-
-
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 20 (có đáp án): Tạo giống nhờ công nghệ gen (phần 2)
-
14 câu hỏi
-
20 phút
-
-
Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 20 (có đáp án): Tạo giống nhờ công nghệ gen (phần 3)
-
14 câu hỏi
-
20 phút
-
-
Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 20 (có đáp án): Tạo giống nhờ công nghệ tế bào
-
22 câu hỏi
-
50 phút
-