Trang chủ Lớp 11 Vật lý Trắc nghiệm Lý 11 KNTT Bài 18: Điện trường đều

Trắc nghiệm Lý 11 KNTT Bài 18: Điện trường đều

Dạng 33. Bài toán chuyển động của điện tích trong điện trường đều

  • 211 lượt thi

  • 2 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

14/07/2024

Hãy cho ví dụ về ứng dụng thực tiễn tác dụng của điện trường đối với chuyển động của điện tích bay vào điện trường đều theo phương vuông góc với đường sức.

Xem đáp án

- Máy lọc không khí sử dụng công nghệ ion âm sẽ phát ra các ion âm vào trong không khí. Điện trường đều của Trái Đất làm phân tán rộng chùm ion âm này và hướng chúng lên phía trên. Tác dụng này làm tăng khả năng để các ion âm kết hợp được với các hạt bụi mịn mang điện dương tức là tăng khả năng lọc bụi mịn.

- Trong dao động kí, điện trường đều của các bản lái tia có tác dụng điều chỉnh hướng đi của các tia điện tử (electron).


Câu 2:

19/07/2024

Hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu có kích thước lớn và bằng nhau, đặt song song với nhau, cách nhau một khoảng  d=12 cm. Hiệu điện thế giữa hai bản phẳng là 24V  (Hình vẽ). Một electron bay vào chính giữa hai bản phẳng theo phương vuông góc với các đường sức điện trường với vận tốc 20000 m/s  . Chọn gốc toạ độ đúng tại điểm electron bắt đầu bay vào điện trường đều. Bỏ qua điện trường của Trái Đất, lực cản môi trường. Hãy tính tầm xa theo phương Oxmà electron chuyển động được.

Hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu có kích thước lớn và bằng nhau, đặt song song với nhau, cách nhau một khoảng  . Hiệu điện thế giữa hai bản phẳng là 24V  (Hình vẽ). Một electron bay vào chính giữa hai bản phẳng theo phương vuông góc với các đư (ảnh 1)
Xem đáp án

Sử dụng công thức E=Ud   ta tính được cường độ điện trường giữa hai bản phẳng là: E=2412.102=200 V/m

Chú ý rằng cường độ điện trường có chiều ngược với trục Oy nên khi chiếu lên phương Oy sẽ lấy giá trị đại số là số âm.

Từ công thức định nghĩa cường độ điện trường E=Fq  ta tìm được công thức tính lực tác dụng lên một điện tích q đặt trong điện trường: F=qE .

Lực điện tác dụng lên electron có độ lớn bằng: F=qE=1,61019200=+3,21017 N

Lực điện tác dụng lên electron cùng phương với cường độ điện trường E  nên cùng phương với Oy. Dấu dương (+) ở kết quả thể hiện lực tác dụng hướng lên phía trên cùng chiều Oy.

Theo phương Ox: Hình chiếu của lực điện bằng 0 nên electron chuyển động đều với phương trình chuyển động: x=v0t=20000tm  (1)

Theo phương Oy: Hình chiếu của lực điện tác dụng bằng +3,2.1017N  không đổi nên electron sẽ chuyển động nhanh dần đều với gia tốc:a=Fm=3,210179,11031=+3,5161013m/s2

Phương trình chuyển động theo phương Oy sẽ là: y=12at 2=1,758.1013t2m (2)

Từ (1) ta rút ra t=x20000   rồi thay vào (2) ta thu được phương trình quỹ đạo của chuyển động: y=12at2=1,758.1013x200002=4,395.104x2m

Kết quả cho thấy electron sẽ chuyển động theo cung parabol hướng lên bản phẳng nhiễm điện dương và khi gặp bản phẳng này chuyển động sẽ kết thúc. Ở điểm cuối cùng của chuyển động, hoành độ sẽ đạt giá trị cực đại, lúc này tung độ của electron là: 6102=4,395104xmax2

Từ phương trình quỹ đạo ta xác định được tầm xa theo phương Ox mà electron đạt được:

Nên xmax=1,16839103 m.


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương