Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 9 (có đáp án): Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
-
1113 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
15 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
01/09/2024Đáp án đúng là: A
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cường quốc Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển từ quan hệ đồng minh sang đối đầu
=>A đúng
Hòa hoãn chỉ xảy ra trong một số giai đoạn nhất định, chứ không phải là trạng thái quan hệ chủ đạo giữa hai nước trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
=> B sai
Sau chiến tranh, Liên Xô và Mỹ không còn là đồng minh nữa.
=> C sai
Mặc dù có một số lĩnh vực hợp tác nhất định, nhưng về cơ bản quan hệ giữa hai nước là đối đầu.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
1. Sự khác biệt về hệ tư tưởng:
Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội: Đây là hai hệ tư tưởng đối lập nhau về kinh tế, chính trị và xã hội. Mỹ đại diện cho khối tư bản, trong khi Liên Xô đại diện cho khối xã hội chủ nghĩa.
Mâu thuẫn về mục tiêu: Mỗi bên đều cho rằng hệ tư tưởng của mình là đúng đắn và muốn phổ biến ra toàn thế giới. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt và xung đột ý thức hệ.
2. Cuộc đua giành ảnh hưởng thế giới:
Mở rộng khu vực ảnh hưởng: Cả Mỹ và Liên Xô đều muốn mở rộng khu vực ảnh hưởng của mình, tạo ra các khối đồng minh và biến các quốc gia khác trở thành đồng minh hoặc vệ tinh.
Chiến tranh ủy nhiệm: Để đạt được mục tiêu này, cả hai cường quốc đã không ngần ngại can thiệp vào các cuộc xung đột vũ trang ở nhiều nơi trên thế giới, gây ra những cuộc chiến tranh cục bộ.
3. Cuộc chạy đua vũ trang:
Vũ khí hạt nhân: Sự phát triển vũ khí hạt nhân đã khiến cuộc đối đầu giữa hai siêu cường trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Cả Mỹ và Liên Xô đều tích cực đầu tư vào nghiên cứu và sản xuất vũ khí hạt nhân, tạo ra một cuộc chạy đua vũ trang nguy hiểm.
Chi phí quân sự: Cuộc chạy đua vũ trang đã tiêu tốn rất nhiều nguồn lực của cả hai nước, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống của người dân.
4. Các yếu tố khác:
Sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa: Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, hệ thống thuộc địa của các nước châu Âu sụp đổ, tạo ra một khoảng trống quyền lực ở nhiều khu vực trên thế giới. Mỹ và Liên Xô đã tranh giành ảnh hưởng ở những khu vực này.
Sự kiện lịch sử: Các sự kiện lịch sử như Kế hoạch Marshall, Học thuyết Truman, Khủng hoảng Berlin, Cuộc chiến tranh Triều Tiên... đã làm tăng thêm căng thẳng giữa hai siêu cường.
Tóm lại, sự kết hợp của các yếu tố trên đã dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh Lạnh, một giai đoạn lịch sử đầy căng thẳng và đối đầu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 2:
22/07/2024Đáp án đúng là: B
Xu thế hòa hoãn Đông - Tây xuất hiện vào thời gian đầu những năm 70 của thế kỉ XX với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.
*) Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây
+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
+ 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược,...
Mĩ và Liên Xô kí Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT) năm 1972.
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki.
- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 3:
04/09/2024Đáp án đúng là: B
Bức tường Berlin sụp đổ, đây là một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự chấm dứt của Chiến tranh Lạnh ở châu Âu.
=> A sai
Cuộc chiến tranh lạnh giữa Liên Xô và Mĩ chấm dứt vào tháng 12/1989
=> B đúng
Liên Xô chính thức tan rã, đây là dấu chấm hết cuối cùng cho Chiến tranh Lạnh.
=> C sai
Liên Xô chính thức tan rã, đây là dấu chấm hết cuối cùng cho Chiến tranh Lạnh.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Nguyên nhân dẫn đến sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh là một vấn đề phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài Liên Xô:
Nguyên nhân nội tại của Liên Xô:
Vấn đề kinh tế:
Cuộc đua vũ trang: Chi phí khổng lồ cho cuộc đua vũ trang khiến nền kinh tế Liên Xô kiệt quệ, không thể cạnh tranh với nền kinh tế Mỹ.
Cơ chế kinh tế trì trệ: Hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung của Liên Xô ngày càng bộc lộ những hạn chế, kém hiệu quả so với nền kinh tế thị trường.
Vấn đề xã hội:
Sự bất mãn của người dân: Sự thiếu hụt hàng hóa, chất lượng cuộc sống thấp, tự do dân chủ bị hạn chế đã gây ra sự bất mãn sâu sắc trong xã hội Liên Xô.
Các phong trào dân chủ: Sự trỗi dậy của các phong trào dân chủ ở các quốc gia Đông Âu và các nước cộng hòa thuộc Liên Xô đòi hỏi cải cách.
Nguyên nhân từ bên ngoài:
Chính sách của Mỹ:
Chiến lược Reagan: Chính sách cứng rắn của Tổng thống Reagan đối với Liên Xô, kết hợp với cuộc đua vũ trang, đã gây sức ép lớn lên Liên Xô.
Hỗ trợ các phong trào dân chủ: Mỹ đã hỗ trợ các phong trào dân chủ ở Đông Âu và Liên Xô, làm suy yếu vị thế của Liên Xô.
Sự thay đổi trong quan hệ quốc tế:
Sự trỗi dậy của các cường quốc mới: Sự trỗi dậy của Nhật Bản, Tây Đức và các nước châu Âu khác làm thay đổi cán cân lực lượng trên thế giới.
Xu hướng hòa bình, hợp tác: Ý thức về mối nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân và mong muốn hợp tác phát triển đã ngày càng lớn mạnh trong cộng đồng quốc tế.
Vai trò của Mikhail Gorbachev:
Perestroika (cải tổ): Gorbachev đã thực hiện những cải cách kinh tế và chính trị sâu rộng nhằm vực dậy Liên Xô.
Glasnost (công khai): Chính sách công khai của Gorbachev đã tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, làm gia tăng các phong trào dân chủ.
Kết luận:
Sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh là kết quả của sự kết hợp nhiều yếu tố phức tạp, cả nội tại và ngoại tại. Sự suy yếu về kinh tế, xã hội của Liên Xô, cùng với những thay đổi trong quan hệ quốc tế và chính sách của các cường quốc đã dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 4:
23/07/2024Đáp án đúng là: D
Sự kiện Liên Xô tan rã, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới sụp đổ đã đánh dấu sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta.
D đúng
- A sai vì một trong nhiều sự kiện phản ánh sự suy yếu của khối Xã hội chủ nghĩa, nhưng sự kiện đánh dấu rõ ràng nhất sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta là sự tan rã của Liên Xô cùng năm đó.
- B sai vì chỉ là một trong nhiều tổ chức của khối Xã hội chủ nghĩa chấm dứt hoạt động, nhưng sự kiện đánh dấu rõ ràng nhất sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta là sự tan rã của Liên Xô cùng năm đó.
- C sai vì đánh dấu sự kết thúc căng thẳng đối đầu giữa hai khối Đông và Tây, nhưng sự kiện quyết định nhất đánh dấu sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta là sự tan rã của Liên Xô vào năm 1991.
*) Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu chiến tranh lạnh
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
a. Sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh
- Thông điệp của tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947. Trong đó, Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.
b. Biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây
* Đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa hai siêu cường Xô – Mĩ.
- Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Mỹ: Chủ trương chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, mưu đồ làm bá chủ toàn cầu.
* Đối lập về kinh tế - chính trị giữa các nước Đông Âu - Tây Âu.
- Tháng 6/1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Macsan” nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào một liên minh kinh tế - chính trị nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
⇒ Ở Châu Âu xuất hiện sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa hai khối nước: Tây Âu – tư bản chủ nghĩa và Đông Âu – xã hội chủ nghĩa.
* Đối lập về quân sự giữa các nước Đông Âu – Tây Âu.
- Tháng 4/1949, Mĩ cùng các nước Tây Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va, đây là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
⇒ Sự ra đời của NATO và khối Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe.
⇒ Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 5:
01/09/2024Đáp án đúng là: B
Việc Mỹ trở thành cường quốc duy nhất thống trị thế giới là không thể xảy ra trong bối cảnh hiện nay.
=> A sai
Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, một trật tự thế giới mới đang được hình thành theo xu hướng đa cực
=> B đúng
Mặc dù vẫn tồn tại các xung đột và tranh chấp, nhưng xu hướng chung của thế giới là hợp tác và đối thoại để giải quyết các vấn đề.
=> C sai
Hòa hoãn chỉ là một khía cạnh của quan hệ quốc tế, không thể bao quát được toàn bộ đặc điểm của trật tự thế giới đa cực.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Trật tự thế giới đa cực là một khái niệm chỉ tình hình quốc tế trong đó không có một cường quốc nào thống trị tuyệt đối mà quyền lực được phân tán cho nhiều trung tâm khác nhau. Điều này tạo ra một hệ thống quan hệ quốc tế phức tạp, đa dạng và đầy biến động.
Các đặc điểm chính của trật tự thế giới đa cực:
Nhiều trung tâm quyền lực: Không chỉ Mỹ, mà các quốc gia như Trung Quốc, Liên minh châu Âu, Nga, Nhật Bản... đều là những trung tâm quyền lực quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến cục diện quốc tế.
Cạnh tranh và hợp tác: Các cường quốc vừa cạnh tranh nhau về kinh tế, chính trị, vừa hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề toàn cầu.
Đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế: Hệ thống các liên minh và tổ chức quốc tế trở nên đa dạng hơn, phản ánh sự phức tạp của trật tự thế giới mới.
Sự trỗi dậy của các cường quốc mới nổi: Các nước đang phát triển như Brazil, Ấn Độ, Nam Phi... ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong quan hệ quốc tế.
Tăng cường vai trò của các tổ chức quốc tế: Các tổ chức như Liên hợp quốc, WTO, IMF... có vai trò quan trọng hơn trong việc điều chỉnh quan hệ quốc tế.
Những thách thức và cơ hội của trật tự thế giới đa cực:
Thách thức:
Xung đột và bất ổn: Sự cạnh tranh giữa các cường quốc có thể dẫn đến xung đột và bất ổn khu vực và toàn cầu.
Khó khăn trong việc ra quyết định: Việc ra quyết định trong các vấn đề quốc tế trở nên khó khăn hơn do sự đa dạng của các ý kiến và lợi ích.
Bất bình đẳng: Khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia vẫn còn lớn, gây ra nhiều bất ổn xã hội.
Cơ hội:
Hợp tác giải quyết các vấn đề toàn cầu: Các quốc gia có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề như biến đổi khí hậu, khủng bố, bệnh dịch...
Phát triển kinh tế: Sự cạnh tranh và hợp tác thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu.
Đa dạng hóa các mô hình phát triển: Các quốc gia có thể lựa chọn những mô hình phát triển phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 6:
04/09/2024Đáp án đúng là: C
Mặc dù chính trị vẫn đóng vai trò quan trọng, nhưng không phải là trọng tâm chính trong chiến lược phát triển của các quốc gia sau Chiến tranh Lạnh.
=> A sai
Với sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh, chi tiêu quân sự của các quốc gia giảm đi đáng kể, nhường chỗ cho việc đầu tư vào các lĩnh vực khác.
=> B sai
Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm
=> C đúng
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản sắc dân tộc, nhưng không phải là yếu tố quyết định trong chiến lược phát triển quốc gia.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những tác động tích cực:
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu: Việc các quốc gia tập trung vào phát triển kinh tế đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Toàn cầu hóa: Sự hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, tạo ra một thị trường thế giới thống nhất, thúc đẩy giao lưu văn hóa và hợp tác giữa các quốc gia.
Đổi mới công nghệ: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sự phát triển của các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things đã tạo ra những đột phá trong sản xuất và kinh doanh.
Nâng cao mức sống: Nhờ tăng trưởng kinh tế, nhiều quốc gia đã thoát khỏi nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân về y tế, giáo dục, nhà ở...
Những tác động tiêu cực:
Bất bình đẳng: Quá trình phát triển kinh tế không đồng đều, dẫn đến khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia và giữa các nhóm người trong cùng một quốc gia ngày càng lớn.
Vấn đề môi trường: Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng đi kèm với việc khai thác tài nguyên quá mức, gây ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
Khủng hoảng kinh tế: Các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu như khủng hoảng tài chính năm 2008 đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế thế giới.
Mất cân bằng quyền lực: Sự chuyển dịch quyền lực kinh tế từ các nước phát triển sang các nước mới nổi đã làm thay đổi trật tự thế giới, gây ra những bất ổn mới.
Một số ví dụ cụ thể:
Sự trỗi dậy của các nước BRICS: Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi đã trở thành những nền kinh tế lớn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Tự do hóa thương mại: Việc ký kết các hiệp định thương mại tự do đã giúp giảm thuế quan, tạo điều kiện cho hàng hóa và dịch vụ lưu thông tự do giữa các quốc gia.
Sự phát triển của các công ty đa quốc gia: Các công ty đa quốc gia ngày càng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của các quốc gia, tạo ra việc làm nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về chính sách.
Những thách thức trong tương lai:
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu đang đe dọa sự phát triển bền vững của các quốc gia, đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác để tìm ra giải pháp.
Bất bình đẳng: Khắc phục bất bình đẳng là một trong những thách thức lớn nhất mà thế giới đang phải đối mặt.
Bảo vệ quyền con người: Trong quá trình phát triển kinh tế, cần đảm bảo quyền con người và các giá trị xã hội.
Kết luận:
Việc chuyển dịch trọng tâm sang phát triển kinh tế sau Chiến tranh Lạnh đã mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức. Để đảm bảo một tương lai bền vững, các quốc gia cần có những chính sách phù hợp để cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 7:
01/09/2024Đáp án đúng là: A
Sau khi Liên Xô tan rã giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới đơn cực.
A đúng
Trật tự đa cực là khi có nhiều trung tâm quyền lực cạnh tranh nhau. Sau khi Liên Xô tan rã, Mỹ là cường quốc duy nhất nổi lên, do đó không thể nói đến trật tự đa cực.
B sai
Mục tiêu phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu của các quốc gia, nhưng nó không phải là một trật tự thế giới.
C sai
Hợp tác là một nguyên tắc quan trọng trong quan hệ quốc tế, nhưng nó không phải là một trật tự thế giới.
D sai
* kiến thức mở rộng:
Để hiểu rõ hơn về hậu quả nghiêm trọng nhất của Chiến tranh Lạnh, chúng ta cần xem xét đến một góc độ rộng hơn:
Nguy cơ hủy diệt toàn cầu: Như bạn đã đề cập, cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân đã đặt nhân loại trước nguy cơ bị hủy diệt hoàn toàn. Một cuộc chiến tranh hạt nhân, dù chỉ là do tai nạn hay tính toán sai lầm, đều có thể xóa sổ hàng triệu sinh mạng và tàn phá môi trường sống của chúng ta. Đây là mối đe dọa thường trực và ám ảnh nhất trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Chi phí kinh tế khổng lồ: Việc sản xuất vũ khí, xây dựng các căn cứ quân sự và duy trì một lực lượng vũ trang hùng mạnh đã tiêu tốn một lượng lớn tài nguyên của các quốc gia. Điều này đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội và làm gia tăng bất bình đẳng giữa các quốc gia.
Ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ quốc tế: Chiến tranh Lạnh đã chia cắt thế giới thành hai khối đối lập, làm gia tăng căng thẳng và đối đầu giữa các quốc gia. Điều này đã cản trở hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu như nghèo đói, bệnh tật, và biến đổi khí hậu.
Gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang cục bộ: Chiến tranh Lạnh đã dẫn đến nhiều cuộc xung đột vũ trang cục bộ trên khắp thế giới, gây ra những mất mát to lớn về người và của.
Tóm lại:
Hậu quả nghiêm trọng nhất của Chiến tranh Lạnh là việc thế giới luôn đứng trước nguy cơ hủy diệt toàn bộ. Mặc dù cuộc chạy đua vũ khí và đối đầu giữa hai siêu cường là những biểu hiện rõ nét của cuộc chiến tranh lạnh, nhưng nguy cơ hủy diệt nhân loại mới là hậu quả đáng sợ nhất và mang tính toàn cầu nhất.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 8:
23/09/2024Đáp án đúng là: C
Mặc dù vẫn có những xung đột và chiến tranh xảy ra ở một số khu vực, nhưng không phải là xu thế chủ đạo của thế giới sau khi Chiến tranh Lạnh kết thú.
=>A sai
Mặc dù nhiều quốc gia đã điều chỉnh chiến lược quốc phòng của mình, nhưng đây không phải là xu thế chủ đạo của thế giới sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc.
=> B sai
Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đã trở thành xu thế chủ đạo. Các quốc gia tập trung vào hợp tác kinh tế, phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề toàn cầu thông qua đối thoại và hợp tác quốc tế.
=> C đúng
Mặc dù khủng bố là một vấn đề nghiêm trọng và đã xảy ra nhiều vụ tấn công khủng bố, nhưng đây không phải là xu thế chủ đạo của thế giới sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Giai đoạn phục hồi kinh tế của Nga: Cái nhìn sâu hơn
Như bạn đã biết, nền kinh tế Nga đã trải qua một quá trình phục hồi đáng kể kể từ giữa những năm 1990. Tuy nhiên, đây là một quá trình phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố nội tại và ngoại cảnh.
Các yếu tố thúc đẩy sự phục hồi:
Giá dầu tăng cao: Nga là một trong những nước xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới. Sự tăng giá dầu trong những năm 2000 đã mang lại nguồn thu ngoại tệ dồi dào cho ngân sách nhà nước, giúp ổn định kinh tế và đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Các chính sách kinh tế ổn định: Chính phủ Nga đã thực hiện một loạt các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, giảm lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài và cải thiện môi trường kinh doanh.
Cải cách hệ thống ngân hàng: Ngân hàng Trung ương Nga đã thực hiện các biện pháp để ổn định hệ thống ngân hàng, giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự tin tưởng của nhà đầu tư.
Đa dạng hóa nền kinh tế: Nga đã cố gắng đa dạng hóa nền kinh tế, giảm sự phụ thuộc vào dầu khí bằng cách phát triển các ngành công nghiệp khác như công nghiệp quốc phòng, công nghiệp chế biến, và nông nghiệp.
Những thách thức trong quá trình phục hồi:
Sự phụ thuộc vào dầu khí: Mặc dù đã có những nỗ lực đa dạng hóa nền kinh tế, nhưng Nga vẫn phụ thuộc rất lớn vào xuất khẩu dầu khí. Sự biến động của giá dầu trên thị trường thế giới vẫn là một rủi ro lớn đối với nền kinh tế Nga.
Tham nhũng: Tham nhũng vẫn là một vấn đề nghiêm trọng ở Nga, cản trở quá trình cải cách và làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư.
Căng thẳng địa chính trị: Các vấn đề địa chính trị, đặc biệt là quan hệ với các nước phương Tây, đã gây ra nhiều khó khăn cho nền kinh tế Nga.
Sự bất bình đẳng: Sự bất bình đẳng về thu nhập ngày càng tăng là một vấn đề xã hội nghiêm trọng ở Nga.
Những thành tựu đạt được:
Tăng trưởng kinh tế: GDP của Nga đã tăng trưởng ổn định trong nhiều năm, mặc dù có sự suy giảm trong những năm gần đây do ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt.
Giảm lạm phát: Lạm phát đã được kiểm soát ở mức thấp, giúp ổn định cuộc sống của người dân.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Nga đã thu hút một lượng lớn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong các lĩnh vực năng lượng, tài chính và công nghiệp.
Cải thiện cơ sở hạ tầng: Chính phủ Nga đã đầu tư mạnh vào xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải.
Tương lai của nền kinh tế Nga
Tương lai của nền kinh tế Nga phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
Giá dầu: Sự biến động của giá dầu sẽ tiếp tục ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Nga.
Các chính sách kinh tế: Chính phủ Nga sẽ cần tiếp tục thực hiện các chính sách kinh tế phù hợp để duy trì sự ổn định và tăng trưởng.
Quan hệ quốc tế: Quan hệ giữa Nga và các nước khác, đặc biệt là các nước phương Tây, sẽ ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và đầu tư.
Đa dạng hóa nền kinh tế: Việc đa dạng hóa nền kinh tế sẽ giúp Nga giảm sự phụ thuộc vào dầu khí và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 9:
23/07/2024Đáp án đúng là: A
Tháng 12/1989 lãnh đạo hai cường quốc Liên Xô và Mĩ chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh là M. Goócbachốp và G.Busơ (cha).
A đúng
- B, C, D sai vì sự kiện này liên quan đến cuộc gặp của Gorbachev và Bush.
*) Chiến tranh lạnh kết thúc
* Nguyên nhân:
1 - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
2 - Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
3 - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ => đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
⇒Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Tháng 12/1989, tại Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachop và G. Buso (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
⇒Tổng thống Mĩ G. Buso (cha) và Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goocbachop tuyên bố chấm dứt chiến tranh (tháng 12/1989)
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 10:
01/09/2024Đáp án đúng là: D
Mặc dù Mỹ có tham vọng mở rộng ảnh hưởng toàn cầu, nhưng mục tiêu chính của Kế hoạch Marshall không phải là thống trị thế giới.
=> A sai
Kế hoạch Marshall là một công cụ quan trọng trong cuộc Chiến tranh Lạnh, nhưng nó không đồng nghĩa với việc gọi nó là "kế hoạch Chiến tranh Lạnh".
=> B sai
Mặc dù một trong những mục tiêu của kế hoạch là ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản, nhưng việc gọi nó là "kế hoạch đẩy lùi cộng sản" là quá khái quát và không đầy đủ.
=> C sai
Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan (kế hoạch phục hưng châu Âu) nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh thế giới.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Kế hoạch Marshall là gì?
Kế hoạch Marshall, hay còn gọi là Chương trình Phục hồi Châu Âu, là một sáng kiến của Mỹ được ban hành vào năm 1948. Mục tiêu chính của kế hoạch này là cung cấp viện trợ kinh tế cho các nước Tây Âu sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, nhằm giúp các nước này phục hồi nền kinh tế, ổn định xã hội và ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.
Tại sao Kế hoạch Marshall lại quan trọng?
Phục hồi kinh tế châu Âu: Kế hoạch Marshall đã cung cấp một nguồn vốn khổng lồ giúp các nước Tây Âu xây dựng lại cơ sở hạ tầng, phục hồi công nghiệp và nông nghiệp, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ.
Ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên Xô: Bằng cách hỗ trợ các nước Tây Âu, Mỹ đã ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và củng cố khối Tây phương.
Tạo nền tảng cho sự hợp tác quốc tế: Kế hoạch Marshall đã tạo ra cơ hội hợp tác giữa các nước Tây Âu, góp phần hình thành Liên minh châu Âu sau này.
Ảnh hưởng đến trật tự thế giới: Kế hoạch Marshall là một trong những yếu tố quan trọng định hình trật tự thế giới hai cực trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Những điểm nổi bật của Kế hoạch Marshall
Quy mô lớn: Kế hoạch Marshall đã cung cấp hàng tỷ đô la Mỹ cho các nước Tây Âu, giúp các nước này nhanh chóng phục hồi.
Điều kiện đi kèm: Để nhận được viện trợ, các nước phải thực hiện một số cải cách kinh tế và chính trị theo yêu cầu của Mỹ.
Thành công ngoài mong đợi: Kế hoạch Marshall đã đạt được những thành công vượt quá mong đợi, giúp các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng và trở thành những nền kinh tế phát triển.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 11:
01/09/2024Đáp án đúng là: C
Trật tự này được thiết lập sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, không phải năm 1991.
=> A sai
Việc Liên Xô tan rã đã chấm dứt Chiến tranh Lạnh, nhưng không phải là một sự kiện riêng biệt vào năm 1991 mà là kết quả của quá trình này.
=> B sai
Năm 1991 cực Liên Xô tan rã, hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới không còn tồn tại và trật tự hai cực Ianta sụp đổ.
=> C đúng
Mặc dù sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, Mỹ và Nga (kế thừa Liên Xô) có những hợp tác nhất định, nhưng việc tuyên bố hợp tác trên mọi phương diện ngay lập tức là không chính xác.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những hậu quả chính của sự sụp đổ Liên Xô và sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh:
Sự hình thành trật tự thế giới đa cực: Không còn bị chi phối bởi hai siêu cường, thế giới chuyển sang một trật tự mới với nhiều trung tâm quyền lực như Mỹ, Trung Quốc, Liên minh châu Âu, Nga... Sự cạnh tranh và hợp tác giữa các cường quốc này tạo nên một cục diện quốc tế phức tạp và đa dạng.
Các cuộc xung đột khu vực: Sự tan rã của Liên Xô dẫn đến những xung đột sắc tộc và lãnh thổ tại các nước thuộc Liên Xô cũ, điển hình như cuộc chiến ở Nam Tư.
Toàn cầu hóa: Sự sụp đổ của bức tường Berlin và sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh đã thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, tăng cường giao lưu kinh tế, văn hóa và xã hội giữa các quốc gia.
Sự trỗi dậy của các cường quốc mới nổi: Nhiều quốc gia đang phát triển như Brazil, Ấn Độ, Nam Phi... đã có cơ hội phát triển và trở thành những người chơi quan trọng trên trường quốc tế.
Thay đổi trong chính sách đối ngoại của các quốc gia: Các quốc gia đã phải điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình để thích ứng với tình hình mới, tìm kiếm các đối tác mới và đối phó với những thách thức mới.
Các diễn biến quan trọng trong quan hệ quốc tế sau năm 1991:
Chiến tranh vùng Vịnh: Cuộc chiến này cho thấy sự trỗi dậy của Mỹ như một siêu cường duy nhất và vai trò quan trọng của Liên hợp quốc trong việc giải quyết các xung đột quốc tế.
Các cuộc khủng hoảng kinh tế: Những cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu như khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tác động lớn đến nền kinh tế thế giới và quan hệ quốc tế.
Sự trỗi dậy của khủng bố: Các tổ chức khủng bố như Al-Qaeda và ISIS đã trở thành mối đe dọa an ninh toàn cầu.
Biến đổi khí hậu: Vấn đề biến đổi khí hậu ngày càng trở nên cấp bách và đòi hỏi sự hợp tác của toàn cầu.
Các cuộc xung đột địa chính trị: Các cuộc xung đột ở Trung Đông, Ukraine, biển Đông... đã làm gia tăng căng thẳng và bất ổn trên thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 12:
01/09/2024Đáp án đúng là: B
Không có kế hoạch nào mang tên này trong lịch sử.
=> A sai
là một chương trình viện trợ kinh tế lớn của Mỹ dành cho các nước Tây Âu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
=> B đúng
Mặc dù kế hoạch Truman cũng liên quan đến chính sách đối ngoại của Mỹ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, nhưng nó tập trung vào việc hỗ trợ các nước chống lại chủ nghĩa cộng sản chứ không phải viện trợ kinh tế phục hồi.
=> C sai
Đây là một kế hoạch quân sự của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam, không liên quan đến việc phục hồi kinh tế của các nước Tây Âu.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Kế hoạch Marshall là gì?
Kế hoạch Marshall, hay còn gọi là Chương trình Phục hồi Châu Âu, là một sáng kiến của Mỹ được ban hành vào năm 1948. Mục tiêu chính của kế hoạch này là cung cấp viện trợ kinh tế cho các nước Tây Âu sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, nhằm giúp các nước này phục hồi nền kinh tế, ổn định xã hội và ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.
Tại sao Kế hoạch Marshall lại quan trọng?
Phục hồi kinh tế châu Âu: Kế hoạch Marshall đã cung cấp một nguồn vốn khổng lồ giúp các nước Tây Âu xây dựng lại cơ sở hạ tầng, phục hồi công nghiệp và nông nghiệp, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ.
Ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên Xô: Bằng cách hỗ trợ các nước Tây Âu, Mỹ đã ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và củng cố khối Tây phương.
Tạo nền tảng cho sự hợp tác quốc tế: Kế hoạch Marshall đã tạo ra cơ hội hợp tác giữa các nước Tây Âu, góp phần hình thành Liên minh châu Âu sau này.
Ảnh hưởng đến trật tự thế giới: Kế hoạch Marshall là một trong những yếu tố quan trọng định hình trật tự thế giới hai cực trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Những điểm nổi bật của Kế hoạch Marshall
Quy mô lớn: Kế hoạch Marshall đã cung cấp hàng tỷ đô la Mỹ cho các nước Tây Âu, giúp các nước này nhanh chóng phục hồi.
Điều kiện đi kèm: Để nhận được viện trợ, các nước phải thực hiện một số cải cách kinh tế và chính trị theo yêu cầu của Mỹ.
Thành công ngoài mong đợi: Kế hoạch Marshall đã đạt được những thành công vượt quá mong đợi, giúp các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng và trở thành những nền kinh tế phát triển.
Những câu hỏi thường gặp về Kế hoạch Marshall
Tại sao Mỹ lại thực hiện kế hoạch này?
Để ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.
Để mở rộng ảnh hưởng của Mỹ ở châu Âu.
Để thúc đẩy thương mại và đầu tư của Mỹ.
Các nước nào được hưởng lợi từ Kế hoạch Marshall?
Hầu hết các nước Tây Âu đều được hưởng lợi từ kế hoạch này, bao gồm Pháp, Đức, Anh, Italy...
Kế hoạch Marshall có những ảnh hưởng lâu dài nào?
Đã tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế của châu Âu.
Đã củng cố mối quan hệ giữa Mỹ và châu Âu.
Đã góp phần hình thành Liên minh châu Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 13:
04/09/2024Đáp án đúng là: A
Tháng 4 năm 1949, tại Washington, Hoa Kỳ và 11 quốc gia khác ở Tây Âu đã ký kết Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (North Atlantic Treaty Organization - NATO). Đây là một hiệp ước phòng thủ tập thể, đánh dấu sự hình thành của một khối quân sự lớn mạnh đối trọng với khối Đông Âu do Liên Xô đứng đầu.
=> A đúng
Đây là một kế hoạch viện trợ kinh tế của Mỹ cho các nước Tây Âu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, nhằm giúp các nước này phục hồi kinh tế và ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên Xô.
=> B sai
Khối CENTO (Central Treaty Organization) được thành lập vào năm 1955, với mục tiêu chống lại sự ảnh hưởng của Liên Xô ở Trung Đông.
=> C sai
Khối SEATO (Southeast Asia Treaty Organization) được thành lập vào năm 1954, với mục tiêu chống lại sự ảnh hưởng của cộng sản ở Đông Nam Á.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
NATO là gì?
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là một liên minh quân sự quốc tế, được thành lập vào năm 1949 với mục tiêu bảo vệ tự do và an ninh của các quốc gia thành viên thông qua các biện pháp chính trị và quân sự. Ban đầu, NATO được thành lập để chống lại sự bành trướng của Liên Xô và khối Warsaw.
Mục tiêu của NATO:
Bảo vệ tự do và an ninh: Đây là mục tiêu cốt lõi của NATO. Tổ chức này cam kết bảo vệ các quốc gia thành viên khỏi các cuộc tấn công từ bên ngoài.
Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình: NATO khuyến khích các quốc gia thành viên giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, thông qua đối thoại và đàm phán.
Hợp tác quốc phòng: Các quốc gia thành viên NATO hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực quốc phòng, chia sẻ thông tin tình báo, tổ chức các cuộc tập trận chung và phát triển các công nghệ quân sự mới.
Các hoạt động của NATO:
Các cuộc tập trận quân sự: NATO thường xuyên tổ chức các cuộc tập trận quân sự để nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và hợp tác giữa các quốc gia thành viên.
Các hoạt động gìn giữ hòa bình: NATO tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình ở nhiều khu vực trên thế giới, như Kosovo, Afghanistan.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác: NATO hợp tác chặt chẽ với Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế khác để giải quyết các vấn đề an ninh toàn cầu.
Các quốc gia thành viên NATO:
NATO hiện có 31 quốc gia thành viên, chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ. Một số quốc gia thành viên lớn và có ảnh hưởng nhất bao gồm Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Ý.
Những thách thức mà NATO đang phải đối mặt:
Sự trỗi dậy của các cường quốc mới: Sự trỗi dậy của các cường quốc mới như Trung Quốc và Nga đặt ra những thách thức mới đối với an ninh châu Âu và thế giới.
Chủ nghĩa khủng bố: Khủng bố quốc tế là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với an ninh của các quốc gia thành viên NATO.
Chi phí quốc phòng: Việc duy trì một liên minh quân sự lớn như NATO đòi hỏi một khoản chi phí quốc phòng đáng kể.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 14:
01/09/2024Đáp án đúng là: C
Đây là kết quả của sự đối lập về mục tiêu và chiến lược, chứ không phải nguyên nhân gốc rễ.
=> A sai
Chủ nghĩa xã hội là một trong những yếu tố dẫn đến Chiến tranh Lạnh, nhưng không phải là nguyên nhân duy nhất và cơ bản nhất.
=> B sai
Đây là nguyên nhân chính xác và đầy đủ nhất. Liên Xô và Mỹ đại diện cho hai hệ thống xã hội đối lập (chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản), có mục tiêu và chiến lược phát triển khác nhau, dẫn đến xung đột về ý thức hệ, kinh tế và chính trị.
=> C đúng
Đây là một khẳng định chung chung, không chỉ ra được bản chất sâu xa của vấn đề.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Chiến tranh Lạnh là gì?
Chiến tranh Lạnh là một cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường thế giới sau Thế chiến II là Hoa Kỳ (đại diện cho khối tư bản) và Liên Xô (đại diện cho khối xã hội chủ nghĩa). Cuộc chiến này không diễn ra bằng các cuộc xung đột quân sự trực tiếp giữa hai siêu cường, mà chủ yếu là cuộc cạnh tranh về kinh tế, chính trị, quân sự và ý thức hệ trên toàn cầu.
Nguyên nhân chính:
Sự đối lập về hệ tư tưởng: Hoa Kỳ theo chủ nghĩa tư bản, Liên Xô theo chủ nghĩa xã hội. Hai hệ thống này có mục tiêu phát triển khác nhau và xung đột về quan điểm về tương lai của thế giới.
Cuộc đua giành ảnh hưởng: Cả hai siêu cường đều muốn mở rộng ảnh hưởng của mình lên toàn cầu, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về kinh tế, quân sự và chính trị.
Sự bất đồng về việc giải quyết các vấn đề sau chiến tranh: Liên Xô và Mỹ không thống nhất về cách giải quyết các vấn đề ở châu Âu và các khu vực khác sau chiến tranh.
Các giai đoạn chính:
Giai đoạn hình thành và căng thẳng gia tăng (1945-1953): Đặc trưng bởi các sự kiện như Hội nghị Yalta và Potsdam, sự hình thành khối NATO và khối Warsaw, cuộc chiến tranh Triều Tiên.
Giai đoạn đối đầu gay gắt (1953-1962): Đặc trưng bởi cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba, cuộc chiến tranh Việt Nam.
Giai đoạn hòa hoãn (1962-1979): Cả hai bên cố gắng giảm căng thẳng, ký kết các hiệp ước hạn chế vũ khí hạt nhân.
Giai đoạn kết thúc (1979-1991): Sự sụp đổ của Liên Xô chấm dứt Chiến tranh Lạnh.
Các hậu quả:
Cuộc chạy đua vũ trang: Cả hai siêu cường đều đầu tư rất nhiều vào phát triển vũ khí hạt nhân, gây ra mối đe dọa lớn cho nhân loại.
Chiến tranh cục bộ: Nhiều cuộc chiến tranh cục bộ nổ ra trên thế giới, gây ra nhiều đau thương và mất mát.
Chia cắt thế giới: Thế giới bị chia cắt thành hai khối đối lập, ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế.
Thay đổi trật tự thế giới: Sự sụp đổ của Liên Xô dẫn đến sự thay đổi căn bản trong trật tự thế giới, hình thành một thế giới đa cực.
Các khái niệm quan trọng:
Rào chắn sắt: Biểu tượng cho sự chia cắt giữa Đông Âu và Tây Âu.
Học thuyết Truman: Chính sách đối ngoại của Mỹ nhằm ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.
Kế hoạch Marshall: Chương trình viện trợ kinh tế của Mỹ cho các nước Tây Âu.
Khối NATO và khối Warsaw: Hai khối quân sự đối lập nhau.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 15:
04/09/2024Đáp án đúng là: D
Sự đối lập về hệ tư tưởng, mục tiêu và chiến lược giữa chủ nghĩa xã hội (Liên Xô) và chủ nghĩa tư bản (Mỹ) là nguyên nhân sâu xa nhất.
=> A sai
Mỹ lo ngại sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản, đặc biệt là sau thắng lợi của cách mạng Trung Quốc, đã khiến tình hình căng thẳng leo thang.
=> B sai
Sự vươn lên của Mỹ trở thành cường quốc kinh tế số một thế giới càng củng cố vị thế của họ trong cuộc cạnh tranh với Liên Xô.
=> C sai
Sự phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước trên thế giới là một thực tế khách quan tồn tại từ lâu, và nó không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra mâu thuẫn Đông - Tây. Mâu thuẫn này chủ yếu bắt nguồn từ sự đối đầu giữa hai hệ thống xã hội đối lập.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Các giai đoạn phát triển chính của Chiến tranh Lạnh:
- Giai đoạn hình thành và đối đầu trực tiếp (1947-1962):
Hình thành hai khối đối lập: Mỹ đứng đầu khối NATO, Liên Xô đứng đầu khối Warsaw.
Cuộc đua vũ trang: Cả hai siêu cường đều tập trung vào phát triển vũ khí hạt nhân và các loại vũ khí hiện đại khác.
Các cuộc khủng hoảng cục bộ: Chiến tranh Triều Tiên, cuộc khủng hoảng Berlin, cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba.
- Giai đoạn đối đầu gián tiếp và cục bộ hóa (1963-1979):
Hòa hoãn Mỹ-Xô: Hai siêu cường tìm cách giảm căng thẳng thông qua các cuộc đàm phán và ký kết các hiệp ước hạn chế vũ khí.
Đối đầu gián tiếp: Mỹ và Liên Xô ủng hộ các phe đối lập trong các cuộc xung đột ở các nước thứ ba (Ví dụ: Việt Nam, Angola).
- Giai đoạn leo thang trở lại và kết thúc (1979-1991):
Cuộc chiến Afghanistan: Liên Xô can thiệp vào Afghanistan, đánh dấu sự leo thang căng thẳng mới.
Sự sụp đổ của Liên Xô: Những vấn đề kinh tế và chính trị nội tại khiến Liên Xô suy yếu và sụp đổ, chấm dứt Chiến tranh Lạnh.
Đỉnh điểm của Chiến tranh Lạnh:
Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba (1962): Đây được coi là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất và gần nhất đến một cuộc chiến tranh hạt nhân toàn diện. Liên Xô triển khai tên lửa hạt nhân đến Cuba, gây ra căng thẳng cực độ giữa Mỹ và Liên Xô. May mắn thay, cuộc khủng hoảng đã được giải quyết hòa bình.
Những yếu tố dẫn đến sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh:
Sự suy yếu về kinh tế của Liên Xô: Cuộc đua vũ trang tốn kém đã làm kiệt quệ nền kinh tế Liên Xô.
Các cuộc cải cách bất thành: Những nỗ lực cải cách của Liên Xô dưới thời Gorbachev đã không mang lại kết quả như mong đợi.
Sự nổi dậy của các nước Đông Âu: Các nước Đông Âu lần lượt thoát khỏi ảnh hưởng của Liên Xô.
Ảnh hưởng của Chiến tranh Lạnh:
Chia cắt thế giới: Thế giới bị chia cắt thành hai khối đối lập, gây ra nhiều xung đột và bất ổn.
Cuộc đua vũ trang: Gây ra mối đe dọa hủy diệt nhân loại.
Chi phí kinh tế khổng lồ: Cả Mỹ và Liên Xô đều phải gánh chịu những hậu quả kinh tế nặng nề.
Ảnh hưởng đến các nước thứ ba: Nhiều quốc gia trở thành "sân sau" của hai siêu cường, phải chịu đựng những hậu quả của cuộc chiến tranh lạnh.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 16:
20/09/2024Đáp án đúng là: A
Giải thích: Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12-3-1947. Trong đó, tổng thống Mĩ khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trơ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì.
*Tìm hiểu thêm: "Biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây."
* Đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa hai siêu cường Xô – Mĩ.
- Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Mỹ: Chủ trương chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, mưu đồ làm bá chủ toàn cầu.
* Đối lập về kinh tế - chính trị giữa các nước Đông Âu - Tây Âu.
- Tháng 6/1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Macsan” nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào một liên minh kinh tế - chính trị nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
⇒ Ở Châu Âu xuất hiện sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa hai khối nước: Tây Âu – tư bản chủ nghĩa và Đông Âu – xã hội chủ nghĩa.
* Đối lập về quân sự giữa các nước Đông Âu – Tây Âu.
- Tháng 4/1949, Mĩ cùng các nước Tây Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va, đây là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
⇒ Sự ra đời của NATO và khối Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe.
⇒ Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 17:
01/09/2024Đáp án đúng là: B
Mục tiêu này đã được thực hiện thông qua Kế hoạch Marshall, một chương trình viện trợ kinh tế lớn của Mỹ dành cho các nước Tây Âu sau Thế chiến II.
=> A sai
Tháng 4/1949 Mĩ và 11 nước phương Tây thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
=> B đúng
Mặc dù NATO có thể có tác động đến quan hệ giữa các nước thành viên, nhưng mục tiêu chính của tổ chức này là đối phó với mối đe dọa từ bên ngoài.
=> C sai
Mặc dù NATO tuyên bố mục tiêu này, nhưng trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh, việc thành lập một khối quân sự như vậy đã làm gia tăng căng thẳng và nguy cơ xung đột.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Tìm hiểu sâu hơn về Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là một tổ chức quốc tế có vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế, đặc biệt trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh và sau đó.
NATO là gì?
NATO là một liên minh quân sự giữa các quốc gia Bắc Đại Tây Dương, được thành lập vào năm 1949 với mục tiêu ban đầu là chống lại sự bành trướng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, NATO đã điều chỉnh vai trò của mình để thích ứng với tình hình mới, trở thành một tổ chức hợp tác an ninh tập thể.
Mục tiêu của NATO:
Bảo vệ các quốc gia thành viên: Mỗi cuộc tấn công vũ trang chống lại một hoặc nhiều quốc gia thành viên sẽ được coi là một cuộc tấn công chống lại tất cả các quốc gia thành viên.
Thúc đẩy các giá trị dân chủ: NATO khuyến khích các thành viên tuân thủ các giá trị dân chủ, pháp quyền và nhân quyền.
Hợp tác về an ninh: NATO cung cấp một diễn đàn để các quốc gia thành viên hợp tác về các vấn đề an ninh, chia sẻ thông tin tình báo và tiến hành các cuộc tập trận chung.
Các quốc gia thành viên:
Ban đầu, NATO có 12 thành viên sáng lập. Hiện nay, tổ chức này có 31 quốc gia thành viên, trải dài từ Bắc Mỹ đến châu Âu.
Vai trò của NATO:
Răn đe: NATO đóng vai trò răn đe các hành động gây hấn, giúp duy trì hòa bình và ổn định ở châu Âu.
Hợp tác quân sự: NATO tiến hành các cuộc tập trận chung, phát triển các công nghệ quân sự mới và chia sẻ kinh nghiệm quân sự giữa các thành viên.
Xây dựng năng lực: NATO hỗ trợ các quốc gia thành viên nâng cao năng lực quân sự và dân sự.
Tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình: NATO đã tham gia vào nhiều hoạt động gìn giữ hòa bình trên thế giới.
Những thách thức mà NATO đang đối mặt:
Sự trỗi dậy của các cường quốc mới: Sự trỗi dậy của các cường quốc như Trung Quốc và Nga đặt ra những thách thức mới đối với an ninh châu Âu.
Khủng bố: Mối đe dọa khủng bố ngày càng gia tăng đòi hỏi NATO phải điều chỉnh chiến lược của mình.
Các vấn đề nội bộ: Các bất đồng giữa các thành viên về phân chia gánh nặng quốc phòng và các vấn đề khác có thể ảnh hưởng đến sự đoàn kết của NATO.
NATO trong tương lai:
Trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng, NATO đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Tổ chức này sẽ phải tiếp tục điều chỉnh và thích ứng để đảm bảo rằng nó vẫn là một liên minh mạnh mẽ và hiệu quả trong việc đối phó với các mối đe dọa an ninh mới nổi.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 18:
23/09/2024Đáp án đúng là: C
Đây là một mục tiêu chung của Mỹ, nhưng không phải là mục tiêu chính của Kế hoạch Marshall.
=> A sai
Mục tiêu này đúng, nhưng nó chỉ là một phần trong các mục tiêu của kế hoạch.
=> B sai
Kế hoạch Marshall, hay còn gọi là Kế hoạch Mác-san, là một chương trình viện trợ kinh tế lớn của Mỹ dành cho Tây Âu sau Chiến tranh Thế giới thứ II. Mục đích chính của kế hoạch này không chỉ đơn thuần là giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh tế mà còn bao gồm các mục tiêu chính trị sâu xa hơn
=> C đúng
Kế hoạch Marshall chỉ dành cho các nước Tây Âu, không bao gồm các nước Đông Âu.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Kế hoạch Marshall: Chi tiết hơn về một chương trình viện trợ lịch sử
Kế hoạch Marshall, chính thức là Chương trình Phục hồi châu Âu (European Recovery Program), là một sáng kiến của Mỹ được ban hành vào năm 1948 nhằm cung cấp viện trợ nước ngoài cho Tây Âu sau Chiến tranh Thế giới thứ II. Đây là một trong những chương trình viện trợ lớn nhất và thành công nhất trong lịch sử.
Mục tiêu chính của Kế hoạch Marshall:
Khôi phục kinh tế Tây Âu: Sau chiến tranh, nền kinh tế các nước Tây Âu bị tàn phá nặng nề. Kế hoạch Marshall cung cấp vốn, hàng hóa và công nghệ để giúp các nước này xây dựng lại cơ sở hạ tầng, khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống.
Chống lại sự ảnh hưởng của Liên Xô: Mỹ muốn ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản ở châu Âu, đặc biệt là ở các nước Tây Âu. Bằng cách giúp các nước này phục hồi kinh tế, Mỹ hy vọng sẽ tăng cường ảnh hưởng của mình và giảm sức hút của Liên Xô đối với các nước này.
Tạo lập một thị trường chung lớn: Kế hoạch Marshall khuyến khích các nước Tây Âu hợp tác kinh tế, tạo ra một thị trường chung lớn, giúp tăng cường sức mạnh kinh tế và chính trị của khu vực.
Các yếu tố thành công của Kế hoạch Marshall:
Quy mô lớn: Kế hoạch Marshall cung cấp một lượng viện trợ khổng lồ, giúp các nước Tây Âu có đủ nguồn lực để tái thiết.
Tính toàn diện: Kế hoạch không chỉ tập trung vào việc cung cấp vốn mà còn hỗ trợ về kỹ thuật, quản lý và đào tạo nhân lực.
Sự tham gia của các nước thụ hưởng: Các nước Tây Âu đã tích cực tham gia vào quá trình thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch phục hồi của riêng mình và sử dụng hiệu quả nguồn vốn viện trợ.
Sự lãnh đạo của Mỹ: Mỹ đã thể hiện vai trò lãnh đạo mạnh mẽ trong việc triển khai kế hoạch, tạo ra sự tin tưởng và hợp tác giữa các quốc gia.
Ảnh hưởng lâu dài của Kế hoạch Marshall:
Khôi phục và phát triển kinh tế của Tây Âu: Kế hoạch Marshall đã đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và phát triển kinh tế của các nước Tây Âu, đặt nền tảng cho sự thịnh vượng của châu Âu sau chiến tranh.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Kế hoạch đã thúc đẩy sự hợp tác kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu, tạo tiền đề cho sự ra đời của Liên minh châu Âu.
Củng cố ảnh hưởng của Mỹ: Kế hoạch Marshall đã giúp Mỹ tăng cường ảnh hưởng của mình ở châu Âu và trên thế giới.
Những câu hỏi thường gặp:
Tại sao Kế hoạch Marshall lại thành công?
Quy mô lớn, tính toàn diện, sự tham gia của các nước thụ hưởng và sự lãnh đạo của Mỹ là những yếu tố chính.
Kế hoạch Marshall có ảnh hưởng gì đến cuộc Chiến tranh Lạnh?
Kế hoạch Marshall là một công cụ quan trọng trong cuộc chiến tranh lạnh, giúp Mỹ ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản ở châu Âu.
Có kế hoạch tương tự nào được thực hiện sau Kế hoạch Marshall?
Có nhiều chương trình viện trợ khác được thực hiện sau Kế hoạch Marshall, nhưng không có chương trình nào có quy mô và ảnh hưởng lớn như vậy.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 19:
01/09/2024Đáp án đúng là: B
SEV không chỉ giới hạn trong khu vực Đông Âu mà còn bao gồm cả các nước xã hội chủ nghĩa khác như Cuba, Mông Cổ.
=> A sai
Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV), được thành lập vào năm 1949, là một tổ chức kinh tế hợp tác giữa các quốc gia xã hội chủ nghĩa do Liên Xô khởi xướng.
=> B đúng
Đây là một phần của mục tiêu, nhưng không phải là mục tiêu duy nhất của SEV.
=> C sai
Đây là một quan điểm sai lầm. Mặc dù Liên Xô có vai trò lãnh đạo trong SEV, nhưng mục tiêu của tổ chức này là hợp tác cùng có lợi, chứ không phải là bóc lột các nước thành viên.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV) là gì?
SEV (viết tắt của Совет экономической взаимопомощи, Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči trong tiếng Nga, nghĩa là Hội đồng Tương trợ Kinh tế) là một tổ chức kinh tế hợp tác giữa các quốc gia xã hội chủ nghĩa, được thành lập vào năm 1949. Liên Xô là thành viên sáng lập và đóng vai trò chủ đạo trong tổ chức này.
Mục tiêu của SEV:
Hợp tác kinh tế: Các nước thành viên hợp tác trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kỹ thuật để cùng nhau phát triển.
Hỗ trợ lẫn nhau: Các nước thành viên hỗ trợ nhau về tài chính, công nghệ và nguồn lực để khắc phục hậu quả chiến tranh và phát triển kinh tế.
Củng cố khối đoàn kết xã hội chủ nghĩa: SEV đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường mối quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa, tạo ra một khối thống nhất đối trọng với khối tư bản do Mỹ đứng đầu.
Các nước thành viên:
Các nước thành viên ban đầu chủ yếu là các nước Đông Âu thuộc khối xã hội chủ nghĩa, sau đó mở rộng sang các nước khác như Mông Cổ, Cuba.
Những thành tựu và hạn chế của SEV:
Thành tựu:
Góp phần vào sự phục hồi và phát triển kinh tế của các nước thành viên sau chiến tranh.
Tạo ra một thị trường chung rộng lớn, thúc đẩy hợp tác sản xuất và thương mại.
Chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ giữa các nước thành viên.
Hạn chế:
Cấu trúc kinh tế của các nước thành viên không đồng đều, dẫn đến khó khăn trong việc phối hợp.
Cơ chế ra quyết định tập trung, hạn chế tính tự chủ của các nước thành viên.
Sự sụp đổ của Liên Xô đã kéo theo sự tan rã của SEV.
Nguyên nhân tan rã của SEV:
Sự sụp đổ của Liên Xô: Liên Xô là trụ cột của SEV, sự sụp đổ của Liên Xô đã làm mất đi động lực phát triển của tổ chức này.
Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường: Nhiều nước thành viên tiến hành cải cách kinh tế, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, làm giảm nhu cầu hợp tác trong khuôn khổ SEV.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức kinh tế quốc tế: Các tổ chức như WTO, EU ngày càng có sức hấp dẫn lớn đối với các nước Đông Âu.
Những bài học rút ra:
Sự cần thiết của một thị trường chung: SEV đã cho thấy tầm quan trọng của việc tạo ra một thị trường chung để thúc đẩy hợp tác kinh tế.
Vai trò của sự lãnh đạo: Vai trò của Liên Xô trong SEV cho thấy tầm quan trọng của một quốc gia có sức mạnh kinh tế và chính trị lớn trong việc duy trì một tổ chức quốc tế.
Sự cần thiết của sự linh hoạt: SEV đã không thể thích ứng với những thay đổi của tình hình quốc tế, dẫn đến sự tan rã.
.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 20:
23/07/2024Đáp án đúng là: D
Nó đánh dấu sự khởi đầu của Chiến tranh Lạnh, với Mỹ cam kết ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản, gia tăng căng thẳng giữa khối Đông và khối Tây.
D đúng
- A sai vì nó cho thấy sự nỗ lực của hai bên trong việc giảm căng thẳng, tăng cường quan hệ hợp tác và ổn định ở châu Âu trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.
- B sai vì nó nhằm tăng cường an ninh, hợp tác và tôn trọng quyền con người giữa các quốc gia, góp phần làm giảm căng thẳng trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.
- C sai vì chúng nhằm kiểm soát và giảm bớt vũ khí chiến lược, giảm nguy cơ xung đột hạt nhân và thúc đẩy sự ổn định trong quan hệ giữa hai siêu cường trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.
*) Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây
- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.
+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
+ 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược,...
Mĩ và Liên Xô kí Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT) năm 1972.
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki.
- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
*) Chiến tranh lạnh kết thúc
* Nguyên nhân:
1 - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
2 - Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
3 - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ => đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
⇒ Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Tháng 12/1989, tại Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachop và G. Buso (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
⇒ Tổng thống Mĩ G. Buso (cha) và Tổng bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô M. Goocbachop tuyên bố chấm dứt chiến tranh (tháng 12/1989)
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 21:
01/09/2024Đáp án đúng là: B
Sự trỗi dậy của các cường quốc kinh tế mới đã làm thay đổi cán cân lực lượng trên thế giới, gây áp lực lên cả Mỹ và Liên Xô, buộc hai siêu cường phải điều chỉnh chính sách.
=> A sai
Nếu sức mạnh của Liên Xô và Mỹ đạt thế cân bằng, điều này sẽ duy trì tình trạng đối đầu kéo dài, chứ không thúc đẩy việc chấm dứt Chiến tranh Lạnh. Việc chấm dứt Chiến tranh Lạnh thường xảy ra khi thế cân bằng bị phá vỡ, một bên suy yếu và không còn khả năng duy trì cuộc đối đầu.
=> B đúng
Sự suy yếu kinh tế của Liên Xô đã làm giảm đáng kể sức mạnh quốc gia, khiến Liên Xô không còn khả năng duy trì cuộc chạy đua vũ trang và cuộc đối đầu với Mỹ.
=> C sai
Chi phí khổng lồ cho cuộc chạy đua vũ trang đã làm suy yếu nền kinh tế của cả Mỹ và Liên Xô, khiến cả hai nước đều phải tìm kiếm một giải pháp hòa bình hơn.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những nguyên nhân chính dẫn đến sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh:
- Sự suy yếu của Liên Xô:
Kinh tế trì trệ: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của Liên Xô không thể cạnh tranh với nền kinh tế thị trường của phương Tây.
Cuộc chạy đua vũ trang: Chi phí khổng lồ cho cuộc chạy đua vũ trang đã làm kiệt quệ tài chính của Liên Xô.
Các vấn đề xã hội: Sự thiếu dân chủ, tự do và các vấn đề xã hội khác đã gây bất ổn trong xã hội Liên Xô.
- Sự đổi mới của Liên Xô:
Perestroika (cải tổ): Tổng bí thư Gorbachev đã tiến hành cải tổ kinh tế và chính trị, nhưng lại dẫn đến nhiều bất ổn và cuối cùng là sự sụp đổ của Liên Xô.
Glasnost (công khai): Chính sách công khai đã làm lộ ra nhiều vấn đề tồn tại của chế độ Xô Viết, làm giảm uy tín của Đảng Cộng sản.
- Sự thay đổi chính sách đối ngoại của Mỹ:
Chính sách hòa hoãn: Tổng thống Mỹ Reagan đã thực hiện chính sách cứng rắn trong giai đoạn đầu, nhưng sau đó đã chuyển sang chính sách hòa hoãn với Liên Xô.
Các hiệp ước cắt giảm vũ khí: Mỹ và Liên Xô đã ký kết nhiều hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân, giảm căng thẳng giữa hai nước.
- Sự trỗi dậy của các phong trào dân chủ ở Đông Âu:
Cách mạng năm 1989: Các nước Đông Âu đã tiến hành các cuộc cách mạng dân chủ, lật đổ chế độ cộng sản.
Thống nhất Đức: Sự thống nhất của Đức đã làm thay đổi căn bản bản đồ chính trị châu Âu.
- Yếu tố khách quan:
Sự thay đổi của cán cân lực lượng: Sự trỗi dậy của các cường quốc mới như Nhật Bản, Tây Đức đã làm thay đổi cán cân lực lượng trên thế giới.
Sự thất bại của chủ nghĩa cộng sản trên thế giới: Sự sụp đổ của các chế độ cộng sản ở nhiều nước trên thế giới đã làm suy yếu niềm tin vào hệ thống này.
Những hệ quả của sự kết thúc Chiến tranh Lạnh:
1. Sự sụp đổ của Liên Xô và khối Đông Âu:
2. Sự kết thúc của cuộc chạy đua vũ khí:
3. Thế giới trở nên đa cực:
4. Sự mở rộng của NATO và EU:
5. Các cuộc xung đột mới nổi:
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 22:
04/09/2024Đáp án đúng là: D
Mặc dù cả Mỹ và Liên Xô đều có những hành động chuẩn bị cho chiến tranh, nhưng mục tiêu chính của họ không phải là gây ra một cuộc chiến tranh thế giới mới, mà là để ngăn chặn đối phương và bảo vệ lợi ích của mình.
=> A sai
Sức mạnh quân sự là một công cụ quan trọng trong Chiến tranh Lạnh, nhưng nó chỉ là một phần của cuộc đối đầu tổng thể.
=> B sai
Việc xây dựng các căn cứ quân sự là một phần của chiến lược của Mỹ, nhưng nó không phải là nguyên nhân gốc rễ của Chiến tranh Lạnh.
=> C sai
Khi nói rằng "Chiến tranh Lạnh do Mỹ phát động" theo nghĩa đầy đủ nhất, chúng ta cần hiểu rằng đây không phải là một cuộc chiến tranh nóng với các hoạt động quân sự trực tiếp và quy mô lớn giữa Mỹ và Liên Xô. Thay vào đó, Chiến tranh Lạnh là một cuộc đối đầu toàn diện trên nhiều mặt trận
=>D đúng
* kiến thức mở rộng:
Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba: Bờ vực của chiến tranh hạt nhân
Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba là một trong những sự kiện căng thẳng nhất trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh, đưa thế giới đến sát bờ vực của một cuộc chiến tranh hạt nhân toàn diện. Diễn ra vào tháng 10 năm 1962, cuộc khủng hoảng này đã đặt hai siêu cường Mỹ và Liên Xô vào thế đối đầu trực tiếp.
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
Liên Xô muốn tăng cường ảnh hưởng ở bán cầu Tây: Sau khi cách mạng Cuba thành công, Liên Xô đã tìm cách củng cố quan hệ với Cuba, đồng thời tạo ra một mối đe dọa trực tiếp đối với Mỹ.
Mỹ lo ngại về an ninh quốc gia: Việc Liên Xô triển khai tên lửa hạt nhân đến Cuba được Mỹ coi là một hành động khiêu khích nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến an ninh của Mỹ và các đồng minh.
Diễn biến của cuộc khủng hoảng
Liên Xô bí mật triển khai tên lửa hạt nhân đến Cuba: Với sự đồng ý của Cuba, Liên Xô đã bí mật vận chuyển và lắp đặt các tên lửa đạn đạo tầm trung có khả năng mang đầu đạn hạt nhân đến Cuba.
Mỹ phát hiện ra âm mưu của Liên Xô: Các máy bay do thám của Mỹ đã phát hiện ra các căn cứ tên lửa của Liên Xô tại Cuba.
Căng thẳng leo thang: Tổng thống Mỹ Kennedy đã quyết định phong tỏa Cuba, ngăn chặn các tàu chở vũ khí đến đảo.
Đối đầu trực diện: Mỹ và Liên Xô đứng trước bờ vực chiến tranh. Cả hai bên đều huy động lực lượng quân sự và đặt các lực lượng hạt nhân vào trạng thái báo động cao.
Giải quyết hòa bình: Sau 13 ngày căng thẳng, hai bên đã đạt được thỏa thuận, theo đó:
Liên Xô sẽ rút các tên lửa khỏi Cuba.
Mỹ sẽ cam kết không xâm lược Cuba.
Mỹ sẽ bí mật rút các tên lửa khỏi Thổ Nhĩ Kỳ.
Hậu quả và ý nghĩa
Thế giới thoát khỏi một cuộc chiến tranh hạt nhân: Cuộc khủng hoảng đã cho thấy nguy cơ của một cuộc chiến tranh hạt nhân và thúc đẩy hai siêu cường tìm kiếm các biện pháp để giảm căng thẳng.
Tăng cường đối thoại: Sau cuộc khủng hoảng, Mỹ và Liên Xô đã thiết lập một đường dây nóng để liên lạc trực tiếp trong trường hợp khẩn cấp.
Mở đầu cho giai đoạn hòa hoãn: Cuộc khủng hoảng đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ Mỹ-Xô, mở ra giai đoạn hòa hoãn trong những năm 1970.
Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba là một bài học lịch sử quan trọng về sự nguy hiểm của cuộc chạy đua vũ trang và tầm quan trọng của đối thoại để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 23:
01/09/2024Đáp án đúng là: C
Chiến tranh lạnh chuẩn bị bước vào giai đoạn kết thúc: Đây là điều ngược lại. Sự ra đời của NATO và Hiệp ước Vácsava chính là sự khởi đầu của Chiến tranh Lạnh.
=> A sai
Tình trạng căng thẳng giữa Liên Xô và Mĩ bắt đầu: Tình trạng căng thẳng giữa Liên Xô và Mỹ đã bắt đầu từ trước đó, ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sự ra đời của NATO và Hiệp ước Vácsava chỉ làm cho tình hình trở nên căng thẳng hơn.
=> B sai
Sự ra đời của NATO và Hiệp ước Vácsava: Đây là hai khối quân sự đối lập nhau, với NATO đại diện cho khối tư bản do Mỹ đứng đầu và Hiệp ước Vácsava đại diện cho khối xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu.
=> C đúng
Chiến tranh lạnh ở giai đoạn căng thẳng nhất, ảnh hưởng đến nhiều nước: Đây có thể đúng ở một số thời kỳ nhất định của Chiến tranh Lạnh, nhưng không phải ngay khi NATO và Hiệp ước Vácsava mới được thành lập.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Tìm hiểu thêm về Chiến tranh Lạnh, NATO và Hiệp ước Vácsava
Chiến tranh Lạnh: Cuộc đối đầu giữa hai cực
Chiến tranh Lạnh là giai đoạn đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường thế giới là Mỹ (đại diện cho khối tư bản chủ nghĩa) và Liên Xô (đại diện cho khối xã hội chủ nghĩa) kéo dài từ cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai đến đầu những năm 1990.
Nguyên nhân:
Sự khác biệt về hệ tư tưởng: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Cuộc đua giành ảnh hưởng toàn cầu.
Sự nghi ngờ lẫn nhau và cuộc chạy đua vũ trang.
Đặc trưng:
Không có xung đột quân sự trực tiếp giữa hai siêu cường.
Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân.
Sự chia cắt thế giới thành hai khối.
Các cuộc chiến tranh cục bộ trên thế giới (Việt Nam, Hàn Quốc, Afghanistan...).
Cuộc chiến tranh lạnh cũng diễn ra trên các lĩnh vực khác như kinh tế, văn hóa, thông tin.
NATO (Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương):
Thành lập: Năm 1949.
Mục tiêu: Bảo vệ các quốc gia thành viên khỏi sự bành trướng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Các thành viên: Mỹ, Canada và các nước Tây Âu.
Vai trò: Đảm bảo an ninh cho khu vực Bắc Đại Tây Dương, là một trong những liên minh quân sự lớn nhất thế giới.
Hiệp ước Vácsava:
Thành lập: Năm 1955.
Mục tiêu: Đối trọng với NATO, bảo vệ các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
Các thành viên: Liên Xô và các nước Đông Âu.
Vai trò: Đảm bảo an ninh cho khu vực Đông Âu, là công cụ để Liên Xô kiểm soát các nước đồng minh.
Sự sụp đổ của Chiến tranh Lạnh:
Nguyên nhân:
Sự suy yếu của Liên Xô về kinh tế và chính trị.
Các phong trào dân chủ ở Đông Âu.
Sự thay đổi chính sách của Mỹ.
Hậu quả:
Sự sụp đổ của Liên Xô và khối Đông Âu.
Kết thúc cuộc chạy đua vũ khí.
Thế giới trở nên đa cực.
Ảnh hưởng của Chiến tranh Lạnh:
Tích cực: Thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực vũ trụ và quân sự.
Tiêu cực: Gây ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ, làm ảnh hưởng đến đời sống của hàng triệu người. Tạo ra sự chia rẽ giữa các quốc gia và các dân tộc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 24:
23/09/2024Đáp án đúng là: A
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô thực hiện mục tiêu chiến lược chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới .
=> A đúng
Mặc dù có sự đối đầu giữa Liên Xô và Mỹ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh, nhưng việc chống phá các nước tư bản chủ nghĩa không phải là mục tiêu chính của Liên Xô sau chiến tranh. Mục tiêu chính của Liên Xô là bảo vệ thành quả cách mạng và xây dựng một xã hội chủ nghĩa.
=> B sai
Đây là một quan điểm sai lầm. Liên Xô luôn ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và coi đây là một phần quan trọng trong chính sách đối ngoại của mình.
=> C sai
Mục tiêu này không phù hợp với hoàn cảnh của Liên Xô sau chiến tranh. Liên Xô đã kiệt quệ sau chiến tranh và cần tập trung vào việc xây dựng lại đất nước.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Chiến tranh Lạnh: Cuộc đối đầu kéo dài
Chiến tranh Lạnh là một giai đoạn căng thẳng trong quan hệ quốc tế, kéo dài từ cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai đến đầu những năm 1990. Thay vì xung đột quân sự trực tiếp, hai siêu cường lúc bấy giờ là Mỹ và Liên Xô đã cạnh tranh về kinh tế, chính trị, và quân sự trên toàn cầu, thông qua các cuộc chiến tranh ủy nhiệm và cuộc chạy đua vũ trang.
Nguyên nhân bùng nổ Chiến tranh Lạnh
Sự khác biệt về hệ tư tưởng: Mỹ đại diện cho hệ tư tưởng tư bản chủ nghĩa, trong khi Liên Xô đại diện cho hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Hai hệ tư tưởng này đối lập nhau về kinh tế, chính trị và xã hội.
Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân: Cả Mỹ và Liên Xô đều sở hữu vũ khí hạt nhân và liên tục phát triển các loại vũ khí mới, tạo ra một cuộc chạy đua vũ trang nguy hiểm.
Sự chia cắt châu Âu: Châu Âu bị chia cắt thành hai khối: Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô và Tây Âu thuộc ảnh hưởng của Mỹ.
Các cuộc chiến tranh ủy nhiệm: Mỹ và Liên Xô ủng hộ các phe đối lập trong các cuộc xung đột ở nhiều nơi trên thế giới, dẫn đến những cuộc chiến tranh kéo dài và tàn khốc.
Các đặc trưng của Chiến tranh Lạnh
Không có chiến tranh trực tiếp: Thay vì xung đột quân sự trực tiếp, hai siêu cường cạnh tranh nhau thông qua các biện pháp chính trị, kinh tế và văn hóa.
Cuộc chạy đua vũ khí: Cả Mỹ và Liên Xô đều đầu tư rất nhiều vào nghiên cứu và phát triển vũ khí, đặc biệt là vũ khí hạt nhân.
Chia cắt thế giới: Thế giới bị chia cắt thành hai khối đối lập, mỗi khối đều có các đồng minh riêng.
Tuyên truyền và gián điệp: Cả hai bên đều sử dụng các biện pháp tuyên truyền và gián điệp để chống lại nhau.
Kết thúc Chiến tranh Lạnh
Chiến tranh Lạnh kết thúc với sự sụp đổ của Liên Xô vào năm 1991. Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ này là do những vấn đề kinh tế nghiêm trọng và sự thất bại trong cuộc đua vũ trang.
Ảnh hưởng của Chiến tranh Lạnh
Chiến tranh Lạnh để lại những hậu quả sâu sắc đối với thế giới:
Cuộc chạy đua vũ khí tiêu tốn nhiều nguồn lực: Cả Mỹ và Liên Xô đều phải chi tiêu một lượng lớn ngân sách cho quốc phòng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Tăng nguy cơ chiến tranh hạt nhân: Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân đã tạo ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự tồn vong của nhân loại.
Chia cắt thế giới: Chiến tranh Lạnh đã chia cắt thế giới thành hai khối đối lập, gây ra nhiều xung đột và bất ổn.
Thúc đẩy các cuộc cách mạng: Chiến tranh Lạnh đã thúc đẩy các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ ở nhiều nước trên thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 25:
23/07/2024Đáp án đúng là: D
Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, các quốc gia lớn trên thế giới đã nhận ra tầm quan trọng của việc duy trì hòa bình và ổn định toàn cầu. Việc này giúp các quốc gia tập trung vào phát triển kinh tế và xã hội, thay vì phải đối mặt với các xung đột quân sự.
Một số tranh chấp quốc tế đã được giải quyết thông qua đàm phán và các biện pháp ngoại giao, thay vì sử dụng vũ lực. Điều này đã tạo ra một môi trường quốc tế hòa bình hơn và thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia.
D đúng.
- A sai vì chiến tranh lạnh là giai đoạn đối đầu căng thẳng giữa Liên Xô và Mỹ, chấm dứt Chiến tranh lạnh có nghĩa là kết thúc tình trạng này. Tuy nhiên, đây không phải là điều kiện giải quyết các vấn đề trên thế giới mà là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn giữa hai siêu cường.
- B sai vì duy trì hòa bình và an ninh ở châu Âu là một phần quan trọng, nhưng không phải là điều kiện giải quyết tất cả các vấn đề trên thế giới. Chiến tranh lạnh kết thúc không chỉ ảnh hưởng đến châu Âu mà còn có tác động toàn cầu.
- C sai vì mặc dù việc tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề toàn cầu là một yếu tố quan trọng, nhưng việc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình là ý nghĩa chính của việc kết thúc Chiến tranh lạnh. Thế giới sau Chiến tranh lạnh chú trọng vào giải quyết tranh chấp một cách hòa bình, điều này tạo ra một môi trường quốc tế ổn định hơn để hợp tác và phát triển.
* Thế giới sau chiến tranh lạnh
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
Xung đột quân sự ở Syria
⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 26:
01/09/2024Đáp án đúng là: D
Sự sụp đổ của Liên Xô và khối Đông Âu đã chấm dứt cuộc Chiến tranh Lạnh, nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra các cuộc khủng bố và xung đột vũ trang vào đầu thế kỷ XXI.
=> A sai
Mặc dù suy thoái kinh tế có thể gây ra bất ổn xã hội, nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ khủng bố quy mô lớn
=> B sai.
Đây là một quan điểm sai lầm. Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, chủ nghĩa thực dân đã suy yếu và hầu hết các nước thuộc địa đã giành được độc lập.
=> C sai
Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ đặt ra thách thức đối với hòa bình, an ninh của các quốc gia.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Các tác động sâu rộng của vụ khủng bố 11/9/2001
Vụ tấn công khủng bố ngày 11/9/2001 đã gây ra những thay đổi sâu sắc và lâu dài trên toàn cầu, không chỉ về mặt an ninh mà còn về chính trị, kinh tế và xã hội. Dưới đây là một số tác động đáng chú ý:
1. Thay đổi quan niệm về an ninh quốc gia:
Tăng cường an ninh: Các quốc gia trên thế giới đã tăng cường biện pháp an ninh tại các sân bay, cảng biển, các địa điểm công cộng và các cơ sở hạ tầng quan trọng.
Thành lập các cơ quan an ninh mới: Nhiều quốc gia đã thành lập các cơ quan an ninh mới hoặc tăng cường quyền hạn cho các cơ quan hiện có để đối phó với mối đe dọa khủng bố.
Hợp tác quốc tế chống khủng bố: Các quốc gia đã tăng cường hợp tác quốc tế trong cuộc chiến chống khủng bố, dẫn đến việc thành lập các liên minh chống khủng bố như Liên minh Chống Khủng bố.
2. Chiến tranh chống khủng bố:
Cuộc chiến ở Afghanistan: Mỹ đã phát động cuộc chiến ở Afghanistan để tiêu diệt tổ chức khủng bố Al-Qaeda và bắt giữ Osama bin Laden.
Cuộc chiến ở Iraq: Chiến tranh Iraq, mặc dù không trực tiếp liên quan đến vụ 11/9, nhưng cũng được xem là một phần của cuộc chiến chống khủng bố toàn cầu.
Tăng cường sự hiện diện quân sự của Mỹ trên toàn cầu: Mỹ đã tăng cường sự hiện diện quân sự của mình ở nhiều khu vực trên thế giới để chống lại chủ nghĩa khủng bố.
3. Thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ:
Ưu tiên an ninh quốc gia: An ninh quốc gia trở thành ưu tiên hàng đầu của chính sách đối nội và đối ngoại của Mỹ.
Hạn chế tự do dân sự: Một số biện pháp an ninh mới đã hạn chế một số quyền tự do dân sự.
Thay đổi quan hệ với các nước Hồi giáo: Cuộc chiến chống khủng bố đã làm căng thẳng quan hệ giữa Mỹ và một số quốc gia Hồi giáo.
4. Ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu:
Suy giảm kinh tế ngắn hạn: Vụ tấn công đã gây ra sự sụt giảm nghiêm trọng của thị trường chứng khoán và làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Mỹ và toàn cầu.
Tăng chi tiêu quốc phòng: Các quốc gia đã tăng chi tiêu quốc phòng để đối phó với mối đe dọa khủng bố.
Thay đổi trong ngành hàng không: Ngành hàng không đã phải thực hiện nhiều thay đổi về an ninh, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả.
5. Thay đổi trong xã hội:
Tăng cường ý thức về an ninh: Người dân trên toàn thế giới đã trở nên ý thức hơn về an ninh và sẵn sàng chấp nhận các biện pháp an ninh chặt chẽ hơn.
Sự phân cực trong xã hội: Vụ tấn công đã làm gia tăng sự phân cực trong xã hội, đặc biệt là giữa thế giới phương Tây và thế giới Hồi giáo.
Sự phát triển của các phong trào cực đoan: Vụ tấn công đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các phong trào cực đoan và bạo lực.
Những tác động của vụ khủng bố 11/9 vẫn còn tiếp tục ảnh hưởng đến thế giới hiện nay. Chúng ta vẫn đang sống trong một thế giới đầy rẫy những thách thức an ninh và cần phải tiếp tục nỗ lực để xây dựng một tương lai hòa bình và ổn định.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 27:
15/08/2024Đáp án đúng là: D
Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển, từ đó thúc đẩy sự hợp tác và tăng cường đối thoại giữa các nước ở Đông Dương với tổ chức ASEAN.
* MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CHIẾN TRANH LẠNH
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh.
a. Sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh.
- Thông điệp của tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947. Trong đó, Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.
b. Biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây.
* Đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa hai siêu cường Xô – Mĩ.
- Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Mỹ: Chủ trương chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, mưu đồ làm bá chủ toàn cầu.
* Đối lập về kinh tế - chính trị giữa các nước Đông Âu - Tây Âu.
- Tháng 6/1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Macsan” nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào một liên minh kinh tế - chính trị nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
⇒ Ở Châu Âu xuất hiện sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa hai khối nước: Tây Âu – tư bản chủ nghĩa và Đông Âu – xã hội chủ nghĩa.
* Đối lập về quân sự giữa các nước Đông Âu – Tây Âu.
- Tháng 4/1949, Mĩ cùng các nước Tây Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
- Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va, đây là một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
⇒ Sự ra đời của NATO và khối Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe.
⇒ Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
* THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 28:
19/08/2024- Thời cơ là có thể trao đổi, học hỏi thành tựu khoa học – kĩ thuật, kinh nghiêm quả lí, đào tạo nhân tài, thu hút vốn đầu tư, hội nhâp quốc tế, …
- Thách thức nhất là đối với các nước đang phát triển là: sự canh tranh khốc liệt của thị trường thế giới, chênh lệch giàu nghèo giữa các quốc gia, nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
→D đúng.A,B,C sai
* Thế giới sau chiến tranh lạnh
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
Xung đột quân sự ở Syria
⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 29:
01/09/2024Đáp án đúng là: B
chúng chỉ là một phần của hậu quả, chứ không phải là hậu quả tổng thể và nghiêm trọng nhất.
=> A sai
Hậu quả nặng nề nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong suốt thời gian diễn ra chiến tranh lạnh làm cho thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới.
=> B đúng
Đây đều là những biểu hiện của cuộc chạy đua vũ trang và đối đầu giữa hai siêu cường. Tuy nhiên, chúng chỉ là một phần của hậu quả, chứ không phải là hậu quả tổng thể và nghiêm trọng nhất.
=> C sai
Đây đều là những biểu hiện của cuộc chạy đua vũ trang và đối đầu giữa hai siêu cường. Tuy nhiên, chúng chỉ là một phần của hậu quả, chứ không phải là hậu quả tổng thể và nghiêm trọng nhất.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Để hiểu rõ hơn về hậu quả nghiêm trọng nhất của Chiến tranh Lạnh, chúng ta cần xem xét đến một góc độ rộng hơn:
Nguy cơ hủy diệt toàn cầu: Như bạn đã đề cập, cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân đã đặt nhân loại trước nguy cơ bị hủy diệt hoàn toàn. Một cuộc chiến tranh hạt nhân, dù chỉ là do tai nạn hay tính toán sai lầm, đều có thể xóa sổ hàng triệu sinh mạng và tàn phá môi trường sống của chúng ta. Đây là mối đe dọa thường trực và ám ảnh nhất trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Chi phí kinh tế khổng lồ: Việc sản xuất vũ khí, xây dựng các căn cứ quân sự và duy trì một lực lượng vũ trang hùng mạnh đã tiêu tốn một lượng lớn tài nguyên của các quốc gia. Điều này đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội và làm gia tăng bất bình đẳng giữa các quốc gia.
Ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ quốc tế: Chiến tranh Lạnh đã chia cắt thế giới thành hai khối đối lập, làm gia tăng căng thẳng và đối đầu giữa các quốc gia. Điều này đã cản trở hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu như nghèo đói, bệnh tật, và biến đổi khí hậu.
Gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang cục bộ: Chiến tranh Lạnh đã dẫn đến nhiều cuộc xung đột vũ trang cục bộ trên khắp thế giới, gây ra những mất mát to lớn về người và của.
Tóm lại:
Hậu quả nghiêm trọng nhất của Chiến tranh Lạnh là việc thế giới luôn đứng trước nguy cơ hủy diệt toàn bộ. Mặc dù cuộc chạy đua vũ khí và đối đầu giữa hai siêu cường là những biểu hiện rõ nét của cuộc chiến tranh lạnh, nhưng nguy cơ hủy diệt nhân loại mới là hậu quả đáng sợ nhất và mang tính toàn cầu nhất.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 30:
04/09/2024Đáp án đúng là: C
Nhật Bản đã trở thành đồng minh của Mỹ và tham gia vào các tổ chức quốc tế do Mỹ dẫn đầu.
=> A sai
Nhật Bản không hề cô lập mình mà tích cực tham gia vào quan hệ quốc tế, đặc biệt là với Mỹ.
=> B sai
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Chi phí cho quốc phòng của Nhật thấp (không vượt quá 1% GDP) nhằm tập trung nguồn vốn cho kinh tế, nên Nhật Bản không duy trì quân đội thường trực và lực lượng phòng vệ.
=> C đúng
Nhật Bản đã trở thành đồng minh của Mỹ và tham gia vào các tổ chức quốc tế do Mỹ dẫn đầu.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
1. Nguyên nhân của sự phát triển thần kỳ:
Hỗ trợ từ Mỹ: Mỹ đã đóng vai trò quan trọng trong việc tái thiết nền kinh tế Nhật Bản, cung cấp viện trợ, công nghệ và thị trường tiêu thụ.
Chính sách kinh tế đúng đắn: Nhật Bản đã áp dụng một loạt các chính sách kinh tế khôn ngoan, tập trung vào xuất khẩu, đầu tư vào công nghệ và giáo dục.
Văn hóa làm việc: Tinh thần làm việc chăm chỉ, kỷ luật cao và sự tận tâm của người dân Nhật Bản đã đóng góp rất lớn vào thành công của đất nước.
Tổ chức doanh nghiệp: Các tập đoàn lớn (keiretsu) và hệ thống quản lý độc đáo đã tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh.
2. Các giai đoạn phát triển:
Giai đoạn phục hồi (1945-1955): Nhật Bản tập trung vào việc khôi phục cơ sở hạ tầng và công nghiệp bị chiến tranh tàn phá.
Giai đoạn tăng trưởng cao (1955-1973): Đây là giai đoạn phát triển nhanh chóng nhất, với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt trên 10%.
Giai đoạn trưởng thành (1973-1991): Tốc độ tăng trưởng chậm lại nhưng nền kinh tế Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ổn định.
3. Các ngành công nghiệp chủ lực:
Ô tô: Các hãng xe Nhật Bản như Toyota, Honda đã trở thành những tên tuổi hàng đầu thế giới.
Điện tử: Sony, Panasonic, Hitachi là những ví dụ điển hình cho sự thành công của ngành điện tử Nhật Bản.
Tàu biển: Ngành công nghiệp đóng tàu của Nhật Bản cũng rất phát triển.
4. Bài học kinh nghiệm:
Tầm quan trọng của giáo dục: Nhật Bản đã đầu tư mạnh vào giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Vai trò của chính phủ: Chính phủ Nhật Bản đã có những chính sách hỗ trợ và định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế.
Tinh thần đoàn kết: Sự đoàn kết của người dân Nhật Bản đã tạo ra một sức mạnh tổng hợp lớn.
Sáng tạo và đổi mới: Nhật Bản luôn chú trọng đến việc nghiên cứu và phát triển công nghệ mới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Giải Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 9 (có đáp án): Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh (1112 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 9(có đáp án): Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh (444 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 9(có đáp án): Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh (294 lượt thi)