Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
-
758 lượt thi
-
28 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
27/08/2024Đáp án đúng là: C
Sau khi Thế chiến II kết thúc, Pháp có ý định quay trở lại xâm lược Việt Nam để khôi phục thuộc địa. Tuy nhiên, theo thỏa thuận quốc tế, Pháp chỉ được phép đưa quân vào miền Nam Việt Nam để giải giáp quân Nhật.
A sai
Anh cũng được giao nhiệm vụ giải giáp quân Nhật ở miền Nam Việt Nam. Việc đưa quân vào miền Bắc không nằm trong thỏa thuận của Anh.
B sai
Mỹ không tham gia trực tiếp vào việc giải giáp quân Nhật ở Việt Nam sau Thế chiến II. Vai trò chính của Mỹ lúc đó là hỗ trợ cho các đồng minh khác trong cuộc chiến chống phát xít.
C đúng
Sau khi Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện vào năm 1945, theo thỏa thuận tại Hội nghị Potsdam, các lực lượng Đồng minh đã được phân chia khu vực để giải giáp quân Nhật.
D sai
* kiến thức mở rộng:
Mục tiêu của Trung Hoa Dân Quốc khi đưa quân vào Việt Nam sau Thế chiến II không đơn thuần chỉ là để giải giáp quân Nhật theo thỏa thuận quốc tế. Dưới vỏ bọc của nhiệm vụ này, họ còn ẩn chứa nhiều tham vọng khác, bao gồm:
Mở rộng ảnh hưởng: Trung Hoa Dân Quốc muốn tận dụng cơ hội này để mở rộng ảnh hưởng của mình ra khỏi lãnh thổ Trung Quốc, biến Việt Nam thành một vùng đệm và một thị trường tiềm năng.
Chống lại chủ nghĩa cộng sản: Chính phủ Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch vốn là một chính phủ chống cộng. Việc đưa quân vào Việt Nam cũng nhằm mục đích ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách mạng và củng cố thế lực của mình trong khu vực Đông Á.
Kiểm soát các nguồn tài nguyên: Việt Nam là một quốc gia giàu tài nguyên, đặc biệt là các nguồn tài nguyên khoáng sản. Trung Hoa Dân Quốc muốn kiểm soát các nguồn tài nguyên này để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tìm kiếm đồng minh chống cộng: Trung Hoa Dân Quốc muốn tìm kiếm các đồng minh trong khu vực để cùng nhau chống lại chủ nghĩa cộng sản, đặc biệt là Việt Minh.
Những hành động cụ thể của Trung Hoa Dân Quốc tại Việt Nam đã chứng minh rõ những mục tiêu này:
Thay thế chính quyền cách mạng: Thay vì chỉ giải giáp quân Nhật, quân đội Trung Hoa Dân Quốc đã tìm cách lật đổ chính quyền cách mạng do Việt Minh thành lập, thiết lập một chính quyền thân Tưởng.
Can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam: Họ đã hỗ trợ các lực lượng phản động trong nước, gây ra nhiều xung đột và hỗn loạn.
Khai thác tài nguyên: Quân đội Trung Hoa Dân Quốc đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam một cách bừa bãi.
Hậu quả:
Gây ra xung đột vũ trang: Sự có mặt của quân đội Trung Hoa Dân Quốc đã dẫn đến những xung đột vũ trang giữa lực lượng vũ trang Việt Nam và quân đội Trung Hoa Dân Quốc.
Cản trở sự phát triển của đất nước: Những hoạt động của Trung Hoa Dân Quốc đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển của Việt Nam.
Làm phức tạp thêm tình hình chính trị ở Đông Dương: Sự hiện diện của quân đội Trung Hoa Dân Quốc đã làm phức tạp thêm tình hình chính trị ở Đông Dương, tạo ra những căng thẳng trong quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực.
Tóm lại:
Mục tiêu của Trung Hoa Dân Quốc khi vào Việt Nam là rất đa dạng và phức tạp, không chỉ đơn thuần là giải giáp quân Nhật. Những hành động của họ đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho Việt Nam.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 2:
28/07/2024Đáp án đúng là: B
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
B đúng
- A sai vì thực tế, Pháp đã ký kết với Nhật Bản một thỏa thuận để quân Nhật không tấn công và giữ quyền kiểm soát Đông Dương cho đến khi Nhật Bản đầu hàng.
- C sai vì Trung Hoa Dân Quốc chỉ tham gia giải giáp quân Nhật ở miền Bắc Việt Nam, còn miền Nam do Pháp tiếp quản dưới sự chỉ đạo của Đồng minh.
- D sai vì nhiệm vụ này thuộc về Pháp, theo thỏa thuận với Đồng minh. Mỹ chủ yếu tham gia giải giáp quân Nhật ở miền Bắc và các khu vực khác trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
*) Khó khăn
Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn lớn.
* Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng vũ trang còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ đoạn của nhiều kẻ thù.
* Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.
- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Trên cả nước lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
* Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.
- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng; hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,...
Nhân dân Việt Nam đói khổ do hậu quả của nạn đói năm 1945
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ còn hơn 1.2 triệu đồng. Nhà nước cách mạng chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương,...
- Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút,.. tràn lan.
Cảnh người dân Việt Nam hút thuốc phiện
⇒ Những khó khăn trên là rất lớn, trực tiếp đe dọa đến cách mạng Việt Nam, đặt Việt Nam trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 3:
20/07/2024Đáp án đúng là: B
SGK Lịch Sử 12, tr122.
Câu 4:
18/09/2024Đáp án đúng là: A
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, khó khăn lớn nhất đưa nước Việt Nam vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” là tình trạng: thù trong giặc ngoài
A đúng
- B sai vì khó khăn lớn nhất sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là nạn đói, khủng hoảng kinh tế và tình trạng thiếu lương thực, kết hợp với sự can thiệp của ngoại bang đe dọa nền độc lập non trẻ. Đây mới là thách thức nguy hiểm nhất đối với chính quyền cách mạng.
- C sai vì mặc dù hơn 90% dân số không biết chữ là một thách thức lớn, nhưng không phải là khó khăn cấp bách nhất sau Cách mạng tháng Tám 1945. Mối đe dọa trực tiếp đến sự tồn vong của nước Việt Nam lúc bấy giờ là nạn đói, khủng hoảng kinh tế và ngoại xâm.
- D sai vì mặc dù ngân sách nhà nước trống rỗng và tài chính rối loạn gây khó khăn lớn, nhưng vấn đề cấp bách hơn sau Cách mạng tháng Tám 1945 là nạn đói và sự can thiệp của ngoại bang, đe dọa trực tiếp đến sự tồn vong của chính quyền cách mạng.
*) Khó khăn:
Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn lớn.
* Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng vũ trang còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ đoạn của nhiều kẻ thù.
* Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.
- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Trên cả nước lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
* Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.
- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng; hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,...
Nhân dân Việt Nam đói khổ do hậu quả của nạn đói năm 1945
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ còn hơn 1.2 triệu đồng. Nhà nước cách mạng chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương,...
- Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút,.. tràn lan.
Cảnh người dân Việt Nam hút thuốc phiện
⇒ Những khó khăn trên là rất lớn, trực tiếp đe dọa đến cách mạng Việt Nam, đặt Việt Nam trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 5:
23/07/2024Đáp án đúng là: B
SGK Lịch Sử 12, tr122.
Câu 6:
19/07/2024Đáp án đúng là: B
SGK Lịch Sử 12, tr122.
Câu 7:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Trong Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
A đúng
Việt Nam chưa hoàn toàn độc lập vì vẫn còn ràng buộc với Pháp thông qua Hiệp định Sơ bộ.
B sai
Tự trị chỉ là một phần trong nội dung của Hiệp định, chưa thể hiện đầy đủ vị thế của Việt Nam.
C sai
Như đã giải thích ở trên, Việt Nam chưa hoàn toàn độc lập.
D sai
* kiến thức mở rộng:
Dưới đây là những điểm nhấn về sự linh hoạt và sáng tạo trong việc ký kết Hiệp định Sơ bộ:
Thay đổi tình thế: Sau chiến thắng Cách mạng tháng Tám, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đứng trước nhiều khó khăn, trong đó có áp lực từ các cường quốc và nguy cơ bị các thế lực thù địch xâm lược. Việc ký kết Hiệp định Sơ bộ đã giúp Việt Nam giành được thời gian để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng vũ trang và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Bảo vệ thành quả cách mạng: Hiệp định Sơ bộ đã giúp bảo vệ những thành quả ban đầu của cách mạng, tránh được một cuộc chiến tranh tổng lực ngay sau khi giành độc lập.
Mở ra cơ hội phát triển: Hiệp định Sơ bộ đã tạo ra một khoảng thời gian hòa bình tương đối, giúp Việt Nam có điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội, củng cố khối đoàn kết toàn dân.
Thử thách tinh thần quốc tế của Pháp: Hiệp định Sơ bộ đã đặt Pháp vào thế khó, buộc Pháp phải thừa nhận sự tồn tại của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và phải đối mặt với sự phản đối của các thế lực thuộc địa.
Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài: Mặc dù ký kết Hiệp định Sơ bộ, Đảng ta vẫn kiên trì mục tiêu giành độc lập hoàn toàn cho dân tộc và không ngừng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Sự linh hoạt và sáng tạo trong việc ký kết Hiệp định Sơ bộ được thể hiện qua:
Khả năng thích ứng với tình hình: Đảng ta đã biết tận dụng thời cơ để ký kết hiệp định, đồng thời cũng lường trước được những khó khăn và thách thức có thể xảy ra.
Sự kết hợp giữa đấu tranh vũ trang và đấu tranh ngoại giao: Đảng ta đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai hình thức đấu tranh này, vừa bảo vệ thành quả cách mạng, vừa chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Tôn trọng nguyên tắc độc lập, tự chủ: Mặc dù ký kết hiệp định, Đảng ta vẫn luôn giữ vững lập trường bảo vệ độc lập, chủ quyền của dân tộc.
Kết luận:
Hiệp định Sơ bộ là một bài học quý báu về nghệ thuật ngoại giao của Đảng ta. Nó cho thấy sự linh hoạt, sáng tạo và tầm nhìn xa trông rộng của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề phức tạp của cách mạng.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 8:
16/07/2024Đáp án đúng là: A
Theo hội nghị Pốtđam, quân Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam để giải giáp quân đội Nhật (SGK Lịch Sử 12, tr121).
Câu 9:
20/07/2024Đáp án đúng là: C
SGK Lịch Sử 12, tr123.
Câu 10:
19/07/2024Đáp án đúng là: D
SGK Lịch Sử 12, tr123.
Câu 11:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Nha Bình dân học vụ là cơ quan chuyên trách về xóa nạn mù chữ, tức là giải quyết "giặc dốt".
A đúng
Đây là một vấn đề khác, liên quan đến kinh tế chứ không phải giáo dục.
B sai
Đây là nhiệm vụ chung của toàn dân chứ không phải nhiệm vụ cụ thể của Nha Bình dân học vụ.
C sai
Đây là một trong những khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt sau Cách mạng tháng Tám, nhưng không phải là mục tiêu của Nha Bình dân học vụ.
D sai
* kiến thức mở rộng:
Hoạt động của Nha Bình dân học vụ:
Mở rộng quy mô: Ngay sau khi thành lập, Nha Bình dân học vụ đã triển khai một chiến dịch quy mô lớn để mở rộng mạng lưới lớp học bình dân trên khắp cả nước. Các lớp học được tổ chức ở nhiều địa điểm khác nhau, từ các làng quê đến các thành phố, đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân.
Đào tạo giáo viên: Nha Bình dân học vụ đã tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn để đào tạo nhanh chóng một đội ngũ giáo viên đông đảo. Những giáo viên này có nhiệm vụ giảng dạy cho người lớn biết chữ.
Tạo ra tài liệu học tập: Nha Bình dân học vụ đã biên soạn và in ấn rất nhiều tài liệu học tập đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của người lớn mới bắt đầu học chữ.
Tuyên truyền vận động: Nha Bình dân học vụ đã sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền như mít tinh, biểu diễn văn nghệ, phát tờ rơi để vận động người dân tham gia học chữ.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Bên cạnh việc học chữ, Nha Bình dân học vụ còn tổ chức các hoạt động ngoại khóa như ca hát, diễn kịch để tạo không khí vui vẻ, thu hút người dân đến lớp.
Những kết quả đạt được:
Giảm tỷ lệ mù chữ: Nhờ những nỗ lực không ngừng nghỉ của Nha Bình dân học vụ, tỷ lệ mù chữ ở Việt Nam đã giảm đáng kể trong thời gian ngắn.
Nâng cao dân trí: Phong trào học tập đã góp phần nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động xã hội và xây dựng đất nước.
Đào tạo nguồn nhân lực: Việc biết chữ đã giúp người dân có cơ hội tiếp cận với kiến thức, kỹ năng mới, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước.
Những khó khăn:
Thiếu thốn về tài chính: Ngân sách nhà nước rất hạn hẹp, gây khó khăn trong việc trang bị cơ sở vật chất, tài liệu học tập và trả lương cho giáo viên.
Chiến tranh: Cuộc kháng chiến chống Pháp đã gây ra nhiều khó khăn cho việc triển khai phong trào bình dân học vụ.
Tỷ lệ mù chữ ban đầu quá cao: Việc xóa bỏ hoàn toàn nạn mù chữ trong một thời gian ngắn là một thách thức rất lớn.
Ý nghĩa lịch sử:
Phong trào bình dân học vụ là một trong những thành tựu nổi bật của cách mạng Việt Nam. Nó không chỉ giúp nâng cao dân trí mà còn thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 12:
21/07/2024Đáp án đúng là: B
SGK Lịch Sử 12, tr127.
Câu 13:
19/07/2024Đáp án đúng là: B
SGK Lịch Sử 12, tr122.
Câu 14:
18/07/2024Đáp án đúng là: A
Trong tạm ước 14/9/1946, Việt Nam tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá (SGK Lịch Sử 12, tr129)
Câu 15:
27/08/2024Đáp án đúng là: C
Hiệp định Sơ bộ chỉ là một thỏa thuận tạm thời, không thể chấm dứt hoàn toàn cuộc chiến tranh. Mục tiêu chính là tạo ra một khoảng thời gian hòa bình tương đối để Việt Nam có thể củng cố lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
=> A sai
Mặc dù việc xây dựng đất nước là một mục tiêu quan trọng, nhưng trong bối cảnh lúc đó, mục tiêu hàng đầu của Việt Nam là bảo vệ thành quả cách mạng và đối phó với các thế lực thù địch.
=> B sai
Đảng chọn giải pháp hòa để tiến, tức là hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước, tránh tình trạng phải đối phó cùng lúc nhiều kẻ thù.
=> C đúng
chỉ nêu được một phần mục tiêu của hiệp định. Việc phân hóa kẻ thù và tạo điều kiện để củng cố lực lượng cũng là những mục tiêu quan trọng.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Phân hóa kẻ thù, tập trung đánh kẻ thù chủ yếu" là đáp án chính xác nhất cho mục tiêu của Việt Nam khi ký kết Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1945.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng phân tích sâu hơn:
Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám: Việt Nam vừa giành được độc lập nhưng lại đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có sự hiện diện của cả quân Nhật và quân Trung Hoa Dân Quốc.
Mục tiêu chiến lược của Việt Nam:
Đánh bại quân Trung Hoa Dân Quốc: Đây là kẻ thù trực tiếp đe dọa an ninh của Việt Nam lúc bấy giờ.
Chống lại âm mưu xâm lược trở lại của Pháp: Pháp vẫn nuôi tham vọng tái chiếm thuộc địa.
Hiệp định Sơ bộ và chiến lược phân hóa kẻ thù:
Hoàn hoãn với Pháp: Bằng việc ký kết Hiệp định Sơ bộ, Việt Nam tạm thời hoãn lại xung đột với Pháp, tạo điều kiện để tập trung lực lượng chống lại quân Trung Hoa Dân Quốc.
Tận dụng mâu thuẫn giữa Pháp và Trung Hoa Dân Quốc: Việt Nam đã khéo léo lợi dụng mâu thuẫn giữa hai thế lực này để đạt được mục tiêu của mình.
Việc ký kết Hiệp định Sơ bộ thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo trong đường lối đối ngoại của Đảng ta. Nó cho thấy Đảng ta đã biết tận dụng thời cơ, phân hóa kẻ thù, tập trung lực lượng để bảo vệ thành quả cách mạng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp.
Những lợi ích mà Việt Nam đạt được từ Hiệp định Sơ bộ:
Đẩy quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi Việt Nam: Tạo điều kiện để tập trung lực lượng chống lại Pháp.
Giành thời gian củng cố lực lượng: Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Pháp.
Bảo vệ thành quả cách mạng: Tránh được nguy cơ bị các thế lực thù địch tiêu diệt.
Tuy nhiên, Hiệp định Sơ bộ cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và thách thức:
Pháp vẫn có ý định tái chiếm thuộc địa: Hiệp định chỉ là một thỏa thuận tạm thời, Pháp vẫn tìm cách phá vỡ hiệp định và tiến hành xâm lược trở lại.
Nội bộ Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau: Không phải ai cũng đồng tình với việc ký kết hiệp định.
Kết luận:
Việc ký kết Hiệp định Sơ bộ là một quyết định lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với cách mạng Việt Nam. Nó đã giúp Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn, bảo vệ thành quả cách mạng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp trường kỳ.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 16:
16/07/2024Đáp án đúng là: A
SGK Lịch Sử 12, tr127.
Câu 17:
20/07/2024Đáp án đúng là: D
Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân.
Câu 18:
27/08/2024Đáp án đúng là: D
Nhiệm vụ này đã hoàn thành trước đó, khi Cách mạng tháng Tám thành công.
=> A sai
Việc các nước xã hội chủ nghĩa công nhận Việt Nam là một quá trình phức tạp, không chỉ phụ thuộc vào tình hình trong nước mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
=> B sai
Hiệp định Sơ bộ được ký kết trong bối cảnh Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn, việc giải quyết các vấn đề nội bộ chỉ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này.
=> C sai
Việc giải quyết thành công nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có ý nghĩa: góp phần tạo ra sức mạnh để bảo vệ chế độ mới.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
chính sách của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Đây là một giai đoạn lịch sử vô cùng quan trọng, đánh dấu những nỗ lực phi thường của nhân dân ta để bảo vệ độc lập dân tộc.
Những chính sách nổi bật của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp:
Để đối phó với tình hình khó khăn, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã triển khai nhiều chính sách toàn diện trên các lĩnh vực, nhằm mục tiêu vừa chống giặc vừa xây dựng đất nước. Dưới đây là một số chính sách tiêu biểu:
Lĩnh vực kinh tế:
Cải cách ruộng đất: Đây là một cuộc cách mạng sâu rộng nhằm giải quyết vấn đề ruộng đất, xóa bỏ chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho nông dân sản xuất, tăng năng suất và cải thiện đời sống.
Tăng gia sản xuất: Khuyến khích nhân dân tăng cường sản xuất nông nghiệp, công nghiệp để đáp ứng nhu cầu của cuộc kháng chiến và cải thiện đời sống.
Tiết kiệm: Kêu gọi nhân dân tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Thuế: Ban hành các loại thuế mới, hợp lý hóa hệ thống thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Phát hành tiền tệ: Phát hành tiền tệ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước và nhân dân.
Lĩnh vực chính trị:
Mặt trận dân tộc thống nhất: Đảng ta đã xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân tham gia kháng chiến.
Chính quyền cách mạng: Củng cố chính quyền cách mạng ở các cấp, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động quần chúng.
Xây dựng lực lượng vũ trang: Tăng cường xây dựng và huấn luyện quân đội, du kích để đối phó với quân địch.
Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
Xóa mù chữ: Triển khai phong trào xóa mù chữ, nâng cao dân trí.
Phát triển văn hóa, nghệ thuật: Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật để phục vụ kháng chiến và động viên tinh thần nhân dân.
Chăm sóc sức khỏe: Tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân, phòng chống dịch bệnh.
Ý nghĩa của những chính sách này:
Tăng cường sức mạnh tổng hợp của dân tộc: Các chính sách này đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, tạo ra một khối đoàn kết vững chắc để chống lại kẻ thù.
Củng cố hậu phương vững chắc: Các chính sách kinh tế đã giúp ổn định đời sống của nhân dân, tạo ra hậu phương vững chắc cho tiền tuyến.
Nâng cao ý thức của nhân dân: Các chính sách văn hóa, xã hội đã góp phần nâng cao ý thức của nhân dân về nhiệm vụ kháng chiến, tạo ra một không khí sôi nổi, hào hùng.
Những thách thức và khó khăn:
Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách này cũng gặp phải nhiều khó khăn, như:
Chiến tranh tàn phá: Chiến tranh đã gây ra nhiều thiệt hại về người và của, làm ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Khó khăn về tài chính: Nguồn lực tài chính hạn hẹp, gây khó khăn trong việc thực hiện các chính sách.
Thiếu kinh nghiệm: Chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm trong quản lý đất nước.
Kết luận:
Những chính sách của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp đã thể hiện sự sáng tạo, linh hoạt và phù hợp với điều kiện của đất nước. Nhờ đó, nhân dân ta đã vượt qua mọi khó khăn, thử thách để giành thắng lợi cuối cùng.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 19:
11/09/2024Đáp án đúng là: B
Mặc dù Mỹ có ảnh hưởng lớn đến tình hình thế giới lúc bấy giờ, nhưng vai trò của Mỹ trong việc xâm lược Việt Nam của Pháp là không đáng kể so với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc.
=> A sai
Hiệp ước Hoa- Pháp ngày 28/2/1946, thể hiện rõ sự cấu kết của Pháp và Trung hoa dân quốc. Theo đó Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc để giải giáp quân Nhật. Đảng chọn giải pháp hòa để tiến, tức là hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp kí Hiệp định Sơ Bộ và bản Tạm ước để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước, tránh tình trạng phải đối phó cùng lúc nhiều kẻ thù.
=> B đúng
Trung Hoa Dân Quốc và Anh có những mâu thuẫn nhất định, và không có bằng chứng rõ ràng cho thấy hai nước này đã hợp tác để chống lại Việt Nam.
=> C sai
Mặc dù Pháp và Anh là đồng minh trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nhưng sau chiến tranh, hai nước có những lợi ích khác nhau ở Đông Dương. Anh muốn rút khỏi Đông Dương, trong khi Pháp muốn tái lập thuộc địa.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Giai đoạn lịch sử này vô cùng phức tạp và nhiều diễn biến đáng chú ý:
Bối cảnh lịch sử:
Sau Chiến tranh Thế giới thứ II: Việt Nam giành độc lập, nhưng tình hình quốc tế và trong nước vô cùng phức tạp.
Sự hiện diện của các cường quốc: Pháp và Trung Hoa Dân Quốc đều có tham vọng ở Đông Dương, dẫn đến những cuộc tranh giành ảnh hưởng.
Mục tiêu của Việt Nam: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa muốn bảo vệ độc lập, vừa phải đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế và ngoại giao.
Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946):
Mục tiêu của Việt Nam khi ký các hiệp định:
Nhận được sự công nhận của quốc tế về độc lập.
Tránh xung đột vũ trang với Pháp trong ngắn hạn, tạo điều kiện để xây dựng đất nước.
Mua thời gian để củng cố lực lượng.
Âm mưu của Pháp:
Mục tiêu cuối cùng vẫn là tái lập thuộc địa ở Việt Nam.
Sử dụng các hiệp định để hợp pháp hóa việc đưa quân vào Việt Nam.
Chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Hậu quả của các hiệp định:
Tạo ra ảo tưởng về hòa bình, làm giảm cảnh giác của nhân dân.
Pháp lợi dụng các điều khoản trong hiệp định để vi phạm và mở rộng chiến tranh.
Những sự kiện quan trọng sau khi ký hiệp định:
Việt Nam bị Pháp tấn công: Pháp liên tục vi phạm hiệp định, mở rộng chiến tranh ra nhiều địa bàn.
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ: Trước tình hình đó, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã quyết định đứng lên kháng chiến toàn quốc.
Cuộc chiến tranh Đông Dương: Cuộc kháng chiến chống Pháp trở thành một phần của cuộc chiến tranh lạnh, nhận được sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa.
Những bài học rút ra:
Tính phức tạp của các vấn đề quốc tế: Quan hệ quốc tế luôn đầy rẫy những mưu đồ và sự cạnh tranh.
Vai trò của ngoại giao: Ngoại giao là một công cụ quan trọng để bảo vệ lợi ích quốc gia, nhưng cần phải kết hợp với sức mạnh dân tộc.
Tinh thần đoàn kết dân tộc: Đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh vô địch, giúp dân tộc vượt qua mọi khó khăn.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 20:
22/07/2024Đáp án đúng là: C
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ đã phát động phong trào xây dựng “quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng” để giải quyết khó khăn về tài chính.
C đúng
- A sai vì phong trào tập trung vào việc giải quyết nạn đói và hỗ trợ nhân dân. Phong trào này mang tính chất cứu trợ nhân đạo và xã hội.
- B sai vì phong trào tập trung vào việc khuyến khích sản xuất nông nghiệp và công nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực và hàng hóa, không nhằm mục đích trực tiếp giải quyết khó khăn về tài chính của chính phủ.
- D sai vì tập trung vào việc giúp đỡ đồng bào đang bị đói khổ, nhằm giải quyết khó khăn về lương thực, không nhằm mục đích giải quyết khó khăn về tài chính của chính phủ sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
*) Giải quyết khó khăn về tài chính
* Biện pháp giải quyết:
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...).
- Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.
* Kết quả thực hiện:
- Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Giấy bạc 100 đồng của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 21:
23/07/2024Đáp án đúng là: A
Khi bước vào cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp xâm lược, đồng thời phải thường xuyên phải đối phó với sự chống trả điên cuồng của quân Tưởng cùng bọn tay sai, nhưng Đảng ta vẫn kiên trì cuộc đấu tranh để đạt tới hòa hoãn. Thực hiện chủ trương đó, Đảng ta đề ra chính sách “Hoa - Việt thân thiện”, có những nhân nhượng nhất định: về kinh tế, cho quân Tưởng tiêu tiền “quan kim” (mặc dù điều đó làm cho tài chính và thương mại của ta càng thêm nguy ngập), cung cấp lương thực, thực phẩm cho chúng (khi đất nước chưa qua khỏi nạn đói); về chính trị, mở rộng Chính phủ lâm thời thành Chính phủ liên hiệp lâm thời, “chấp thuận” một số đại diện của Việt Quốc, Việt Cách (tay sai của Tưởng) tham gia Chính phủ… Đặc biệt, Đảng ta đã quyết định rút vào hoạt động bí mật. Đây là sự nhìn nhận và xử trí cực kỳ nhạy bén, sáng suốt, tránh được sự đối đầu có thể dẫn tới đổ vỡ. Tuy nhiên, trong những điều kiện và hoàn cảnh cho phép, nhân dân ta cũng công khai những hành động cần thiết để khẳng định ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết bảo vệ thành quả cách mạng đã giành được.
A đúng.
- B sai vì văn hóa không phải là lĩnh vực mà Đảng tập trung nhân nhượng để đối phó với quân Trung Hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng. Đảng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lực và ổn định, đó là kinh tế và chính trị.
- C, D sai vì quân sự không phải là lĩnh vực chính mà Đảng nhân nhượng để đối phó. Thay vào đó, Đảng tập trung vào các yêu sách về kinh tế nhằm duy trì sự ổn định và tránh xung đột trực tiếp.
* Chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhằm Đấu tranh chống quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở Miền Bắc.
- Chủ trương: tạm thời hòa hõa, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung lực lượng chống Pháp ở Nam Bộ.
- Sách lược:
Đối với quân Trung Hoa Dân quốc:
+ Đồng ý chia cho tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp.
+ Nhượng bộ cho quân Tưởng một số quyền lợi kinh tế, như: cung cấp một phần lương thực thực phẩm; cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường Việt Nam.
Đối với bọn tay sai:
+ Ra một số sắc lệnh kiêm quyết trấn áp bọn phản cách mạng
+ Giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
+ Thành lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng...
- Ý nghĩa:
+ Hạn chế đến mức thấp nhất những hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
+ Tạo điều kiện để Việt Nam tập trung lực lượng chống cuộc xâm lược trở lại của Pháp ở Nam Bộ.
+ Tránh đối đầu quân sự với nhiều kẻ thù cùng một lúc, thể hiện thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 22:
27/08/2024Đáp án đúng là: C
Đây đều là những biện pháp cấp bách để ứng phó với nạn đói trong ngắn hạn, như quyên góp, điều hòa lương thực, xử lý những kẻ đầu cơ, tích trữ.
A sai
Đây đều là những biện pháp cấp bách để ứng phó với nạn đói trong ngắn hạn, như quyên góp, điều hòa lương thực, xử lý những kẻ đầu cơ, tích trữ.
B sai
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng và nhân dân đã thực hiện biện pháp mang tính chất hàng đầu và lâu dài để giải quyết căn bản nạn đói là kêu gọi “tăng gia sản xuất ! tăng gia sản xuất ngay! tăng gia sản xuất nữa!”
C đúng
Đây đều là những biện pháp cấp bách để ứng phó với nạn đói trong ngắn hạn, như quyên góp, điều hòa lương thực, xử lý những kẻ đầu cơ, tích trữ.
D sai
* kiến thức mở rộng:
Ngoài việc phát động phong trào "tăng gia sản xuất", Đảng và Chính phủ còn thực hiện nhiều hoạt động khác để chống đói, cụ thể như:
1. Các biện pháp hành chính:
Quyền góp, điều hòa lương thực: Tổ chức các đợt quyên góp lương thực, quần áo, thuốc men từ các thành phố lớn, các vùng dư thừa về các vùng bị đói kém.
Phân phối lương thực: Thành lập các kho lương thực dự trữ, phân phối gạo, ngô cho người dân bị đói.
Kiểm soát giá cả: Ban hành các nghị định, quyết định nhằm ổn định giá cả thị trường, ngăn chặn tình trạng đầu cơ, tích trữ.
Xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm: Xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng tình hình để trục lợi, gây rối an ninh trật tự.
2. Xây dựng hệ thống cứu trợ:
Thành lập các ban cứu đói: Tại các địa phương, các ban cứu đói được thành lập để tổ chức cứu trợ, phân phát lương thực, thuốc men cho người dân.
Xây dựng các nhà bếp công cộng: Các nhà bếp công cộng được mở ra để cung cấp bữa ăn miễn phí cho người nghèo, người già, trẻ em.
Tổ chức các trại nuôi dưỡng: Xây dựng các trại nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, người già không nơi nương tựa.
3. Vận động quần chúng:
Phát động các phong trào nhân đạo: Các phong trào như "nhường cơm sẻ áo", "hũ gạo cứu đói", "ngày đồng tâm" được phát động rộng rãi trong nhân dân.
Tuyên truyền giáo dục: Tuyên truyền về tình hình khó khăn của đất nước, kêu gọi nhân dân đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ để động viên tinh thần nhân dân, tạo không khí vui tươi.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Kêu gọi sự giúp đỡ của các nước bạn bè: Việt Nam đã kêu gọi sự giúp đỡ của các nước bạn bè, các tổ chức quốc tế trong việc cung cấp lương thực, thuốc men và các nguồn lực khác để cứu trợ nạn đói.
Những kết quả đạt được:
Nhờ những nỗ lực không ngừng nghỉ của Đảng, Chính phủ và nhân dân, nạn đói đã dần được đẩy lùi. Tuy nhiên, hậu quả của nạn đói để lại những di chứng sâu sắc, đòi hỏi phải có những giải pháp lâu dài để phục hồi và phát triển đất nước.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 23:
27/08/2024Đáp án đúng là: B
Đây là một mục tiêu quan trọng, nhưng không phải là nguyên tắc cơ bản nhất.
=>A sai
Mềm dẻo về sách lược: tùy vào tình hình cụ thể để đưa ra những chính sách phù hợp. Cứng rắn về nguyên tắc: Phải giữ vững được độc lập, chủ quyền của dân tộc, sự tồn tại của chính quyền cách mạng. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất.
=> B đúng
Đây là một phần của sách lược mềm dẻo, nhưng không thể hiện được sự cứng rắn về nguyên tắc.
=> C sai
Đây là một mục tiêu quan trọng, nhưng không phải là nguyên tắc chỉ đạo trong đối ngoại.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946: Một nước cờ ngoại giao đầy tính toán
Hiệp định Sơ bộ ký kết giữa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Pháp vào ngày 6/3/1946 là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Hiệp định này đã mang đến những ý nghĩa sâu sắc, đồng thời cũng gây ra nhiều tranh cãi và những đánh giá khác nhau.
Nội dung chính của Hiệp định Sơ bộ
Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Đây là một thắng lợi ngoại giao lớn của Việt Nam, khẳng định vị thế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế.
Việt Nam được hưởng một số quyền tự trị: Việt Nam có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng.
Việc thống nhất nước Việt sẽ được quyết định bằng trưng cầu dân ý: Điều khoản này cho thấy khả năng thống nhất đất nước trong tương lai.
Pháp sẽ rút quân khỏi miền Bắc và thay thế bằng quân đội Việt Nam: Điều này giúp Việt Nam tránh được một cuộc chiến tranh tiêu hao với cả Pháp và Trung Hoa Dân Quốc.
Ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ
Tránh được cuộc chiến tranh trên hai mặt trận: Hiệp định giúp Việt Nam tránh phải đối đầu cùng lúc với cả Pháp và Trung Hoa Dân Quốc, tập trung lực lượng để xây dựng và củng cố chính quyền.
Tạo thời gian hòa bình để xây dựng đất nước: Hiệp định tạo ra một khoảng thời gian tương đối hòa bình để Việt Nam có thể tập trung vào việc xây dựng lại đất nước, củng cố lực lượng vũ trang.
Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Hiệp định khẳng định vị thế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.
Những đánh giá khác nhau về Hiệp định Sơ bộ
Đánh giá tích cực:
Đây là một nước cờ ngoại giao tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Hiệp định đã giúp Việt Nam giành được những lợi ích quan trọng.
Hiệp định tạo thời gian để Việt Nam chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Đánh giá tiêu cực:
Hiệp định mang tính chất tạm thời, không giải quyết được căn bản vấn đề dân tộc.
- Pháp vẫn có ý định xâm lược trở lại.
- Hiệp định đã tạo điều kiện cho Pháp tăng cường lực lượng ở Nam Bộ.
Kết luận
Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 là một sự kiện lịch sử phức tạp, mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Đây là một nước cờ ngoại giao đầy tính toán của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhằm bảo vệ thành quả cách mạng và tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, hiệp định cũng chứa đựng những hạn chế và những nguy cơ tiềm ẩn.
Những bài học rút ra:
Tính linh hoạt và sáng tạo trong đối ngoại: Đảng ta đã thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo trong việc ứng phó với tình hình quốc tế phức tạp.
Sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và vũ trang: Việt Nam vừa đàm phán, vừa chuẩn bị lực lượng để sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
Tầm quan trọng của việc đoàn kết toàn dân: Sự ủng hộ của nhân dân là nguồn sức mạnh vô tận cho cuộc kháng chiến.
Việc đánh giá Hiệp định Sơ bộ một cách khách quan và toàn diện sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 24:
10/08/2024Đáp án đúng là: A
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...) => Giải quyết khó khăn về tài chính
A đúng
- B sai vì các phong trào này chủ yếu nhằm huy động tài chính để ủng hộ kháng chiến và củng cố nền độc lập quốc gia, chứ không trực tiếp liên quan đến việc xây dựng chính quyền.
- C sai vì các phong trào này chủ yếu nhằm huy động tài chính để củng cố nền độc lập quốc gia và chuẩn bị cho kháng chiến chống ngoại xâm, thay vì tập trung vào việc giải quyết nạn đói.
- D sai vì các phong trào này tập trung vào việc huy động tài chính để bảo vệ và củng cố nền độc lập quốc gia, chứ không nhằm cải thiện giáo dục hay xoá mù chữ.
*) Giải quyết khó khăn về tài chính
* Biện pháp giải quyết:
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...).
- Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.
* Kết quả thực hiện:
- Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Giấy bạc 100 đồng của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 25:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Việc kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 chứng tỏ sự mềm dẻo của Đảng Cộng sản Đông Dương trong việc phân hóa kẻ thù. Chúng Việt Nam đuổi được 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc và Việt Namy sai rời khỏi nước Việt Nam, kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài.
=> A đúng
Việc ký hiệp định không phải là sự thỏa hiệp nguyên tắc mà là một quyết định mang tính chiến lược, nhằm bảo vệ thành quả cách mạng và tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước.
=> B sai
Đây là một đánh giá sai lầm. Việt Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại quân Pháp, nhưng việc ký hiệp định giúp tránh được một cuộc chiến tranh tiêu hao ngay khi đất nước vừa mới giành được độc lập.
=> C sai
Đây là một quan điểm sai lệch. Việc ký hiệp định cho thấy sự sáng suốt và tầm nhìn xa trông rộng của Đảng trong việc lựa chọn giải pháp tối ưu cho tình hình đất nước.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những diễn biến sau khi ký kết Hiệp định Sơ bộ:
Vi phạm Hiệp định của Pháp: Ngay sau khi ký kết, Pháp đã liên tục vi phạm Hiệp định Sơ bộ, mở rộng quy mô chiến tranh ra miền Bắc, phá hoại chính quyền cách mạng. Điều này cho thấy bản chất xâm lược của thực dân Pháp và sự thất bại của chính sách hòa bình của Việt Nam.
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ: Trước hành động xâm lược của Pháp, nhân dân ta buộc phải đứng lên kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp chính thức bùng nổ vào ngày 19/12/1946, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp: Sau 9 năm kháng chiến gian khổ, bằng sức mạnh của cả dân tộc, quân dân ta đã giành được thắng lợi hoàn toàn, đánh bại hoàn toàn thực dân Pháp xâm lược.
So sánh Hiệp định Sơ bộ với các hiệp ước khác trong lịch sử Việt Nam:
So với các hiệp ước bất bình đẳng trước đó: Hiệp định Sơ bộ có nhiều điểm khác biệt so với các hiệp ước bất bình đẳng trước đó như Hiệp ước Há Lạng, Giáp Tuất,... Hiệp định Sơ bộ thể hiện một phần thắng lợi của nhân dân ta, Việt Nam được công nhận là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng.
So với các hiệp ước sau này: Hiệp định Sơ bộ là một bài học kinh nghiệm quý báu cho các thế hệ sau. Nó cho thấy sự cần thiết phải luôn cảnh giác trước âm mưu xâm lược của kẻ thù, đồng thời phải chuẩn bị mọi mặt để đối phó với mọi tình huống.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 26:
11/09/2024Đáp án đúng là: D
chỉ đề cập đến một phần của hiệp ước, mà không nêu rõ được mục tiêu cuối cùng của Pháp.
=> A sai
chỉ đề cập đến một phần của hiệp ước, mà không nêu rõ được mục tiêu cuối cùng của Pháp.
=> B sai
chỉ đề cập đến một phần của hiệp ước, mà không nêu rõ được mục tiêu cuối cùng của Pháp.
=> C sai
Hiệp ước Hoa-Pháp ký kết vào tháng 2 năm 1946 không chỉ đơn thuần là một thỏa thuận về việc giải giáp quân Nhật. Thực chất, đây là một cuộc mua bán chính trị giữa hai cường quốc nhằm chia sẻ lợi ích và thực hiện âm mưu của riêng mình.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Hiệp ước Hoa-Pháp năm 1946 và hậu quả của nó
Hiệp ước Hoa-Pháp ký kết vào tháng 2 năm 1946 là một trong những sự kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam. Như bạn đã phân tích, hiệp ước này không đơn thuần là một thỏa thuận về việc giải giáp quân Nhật, mà còn ẩn chứa những âm mưu sâu xa của cả Pháp và Trung Hoa Dân quốc.
Hậu quả của Hiệp ước Hoa-Pháp:
Cơ sở pháp lý cho Pháp xâm lược Việt Nam trở lại: Hiệp ước này đã cung cấp cho Pháp một cái cớ hợp pháp để đưa quân vào Việt Nam, với danh nghĩa là "giải giáp quân Nhật" và "bảo vệ các lợi ích của Pháp tại Đông Dương". Tuy nhiên, mục tiêu thực sự của Pháp là tái lập chế độ thuộc địa ở Việt Nam.
Tạo ra tình hình phức tạp ở Việt Nam: Sự có mặt của cả quân Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc tại Việt Nam đã làm cho tình hình chính trị trở nên phức tạp, gây ra nhiều khó khăn cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Thúc đẩy cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ: Nhận thấy âm mưu xâm lược của Pháp, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã quyết định đứng lên kháng chiến toàn quốc.
Ảnh hưởng đến cục diện chính trị ở Đông Dương và châu Á: Hiệp ước Hoa-Pháp đã tác động đến quan hệ giữa các cường quốc lớn ở châu Á, đồng thời cũng ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa khác.
Những yếu tố cần lưu ý thêm:
Vai trò của các thế lực bên ngoài: Ngoài Pháp và Trung Hoa Dân quốc, các cường quốc khác như Mỹ và Anh cũng có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình ở Việt Nam.
Quan điểm của các lực lượng chính trị trong nước: Các lực lượng chính trị trong nước như Việt Minh, các đảng phái khác và các tầng lớp nhân dân đã có những phản ứng khác nhau trước hiệp ước này.
Những khó khăn của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có sự can thiệp của các thế lực bên ngoài và sự chia rẽ nội bộ.
Kết luận:
Hiệp ước Hoa-Pháp năm 1946 là một minh chứng rõ ràng cho thấy các cường quốc luôn tìm cách tranh giành ảnh hưởng và lợi ích tại các nước thuộc địa. Đối với nhân dân Việt Nam, hiệp ước này đã trở thành ngòi nổ cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 27:
20/07/2024Đáp án đúng là: B
Trong Hiệp định Sơ bộ, Pháp chỉ công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
B đúng
- A sai vì nó giúp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa loại bỏ một lực lượng chiếm đóng ngoại bang, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập trung chống thực dân Pháp.
- C sai vì điều này giúp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập trung lực lượng và nguồn lực để đối phó với thực dân Pháp thay vì phải phân tán sức mạnh chống lại cả quân Trung Hoa Dân quốc.
- D sai vì nó giúp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ổn định tình hình trong nước, củng cố lực lượng và tổ chức chính quyền trước khi đối mặt với những thách thức lớn hơn từ thực dân Pháp.
*) Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ
- Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).
Lễ kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946)
- Nội dung Hiệp định Sơ bộ:
+ Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, quân đội riêng, nghị viện và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam cho phép 15000 quân Pháp vào Miền Bắc thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn năm năm.
+ Hai bên thực hiện ngừng bắn ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 28:
16/07/2024Đáp án đúng là: D
Cứng rắn về nguyên tắc: Kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền của quốc gia dân tộc. Khi Pháp có những hành động xâm phạm đến độc lập chủ quyền Đảng Cộng sản Đông Dương đã phát động cuộc kháng chiến chống Pháp. Còn mềm dẻo về sách lược: tùy tình hình cụ thể để đưa ra các biện pháp trước mắt, ví dụ như hòa hoãn với Pháp để đuổi quân Trung Hoa dân quốc và Việt Namy sai rời khỏi nước Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 (757 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau 2/9/1945 - 19/12/1946 (853 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau 2/9/1945 - 19/12/1946 (682 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 19 (có đáp án): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) (756 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 20 (có đáp án): Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) (726 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) (604 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 20 (có đáp án): Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (600 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (599 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 20 (có đáp án): Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (458 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (436 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn dân chống Pháp(1950 - 1953) (296 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn dân chống Pháp(1950 - 1953) (230 lượt thi)