Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 12 (có đáp án): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
-
1269 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
30/07/2024Đáp án đúng là: C
Tổng số vốn thực dân Pháp đầu tư vào Đông Dương chủ yếu là Việt Nam để thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần hai từ 1924- 1929 là khoảng 4 tỉ phrăng.
C đúng
- A, B, D sai vì tổng số vốn thực dân Pháp đầu tư trong giai đoạn này thực tế lên đến khoảng 4 tỉ phrăng. Khoản vốn này được sử dụng cho nhiều dự án lớn nhằm khai thác tài nguyên và phát triển cơ sở hạ tầng ở Đông Dương.
*) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
a) Hoàn cảnh
- Sau CTTG I, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Véc xai - Oasinhtơn.
- Chiến tranh đã để lại hậu quả nghiêm trọng, nước Pháp bị thiệt hại năng nề nhất với 1,4 triệu người chết, thiệt hai vật chất gần 200 tỉ Phrăng.
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời
=> Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.
b) Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp
- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai từ sau CTTG I (1914 - 1918) đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
- Đặc điểm: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, trong vòng 6 năm (1924 – 1929), số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 2:
22/08/2024Đáp án đúng là: B
Pháp cũng đầu tư vào công nghiệp, nhưng chủ yếu là các ngành công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp và khai thác mỏ, không phải là công nghiệp chế biến.
=>A sai
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919-1929), Pháp tập trung đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là vào các đồn điền cao su
=>B đúng
Nông nghiệp là ngành được đầu tư nhiều nhất, còn thương nghiệp chỉ là một phần trong quá trình khai thác.
=>C sai
Pháp đầu tư vào giao thông vận tải để phục vụ cho việc khai thác và vận chuyển sản phẩm, nhưng không phải là ngành được ưu tiên hàng đầu.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Tuyệt vời! Việc tìm hiểu sâu hơn về những hậu quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về lịch sử và sự phát triển của đất nước.
Những hậu quả chính của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam đã để lại những hậu quả sâu sắc và lâu dài, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Dưới đây là một số hậu quả tiêu biểu:
Kinh tế:
Nền kinh tế lệ thuộc: Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ hàng hóa và nguồn cung cấp nguyên liệu thô cho Pháp, làm cho nền kinh tế trở nên lệ thuộc và mất cân đối.
Khai thác tài nguyên bừa bãi: Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách ồ ạt và không bền vững đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về môi trường.
Sự phân hóa giàu nghèo: Giai cấp tư sản và địa chủ Việt Nam làm tay sai cho Pháp, trở nên giàu có, trong khi đại đa số nông dân và công nhân sống trong nghèo khổ.
Xã hội:
Phân hóa giai cấp: Xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc thành các giai cấp đối lập: địa chủ, tư sản, tiểu tư sản và nông dân.
Văn hóa: Văn hóa Việt Nam bị đồng hóa, nhiều giá trị truyền thống bị mai một.
Mâu thuẫn xã hội: Các mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, tạo điều kiện cho các phong trào đấu tranh nổ ra.
Chính trị:
Chế độ thuộc địa: Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, mất đi độc lập và chủ quyền.
Áp bức bóc lột: Nhân dân Việt Nam bị áp bức bóc lột nặng nề về kinh tế, chính trị và văn hóa.
Những hậu quả lâu dài:
Những hậu quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đã để lại những ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của Việt Nam trong nhiều thập kỷ sau đó. Nó đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 3:
22/08/2024Đáp án đúng là: C
Đây là những giai cấp đã tồn tại từ lâu đời trong xã hội Việt Nam, trước cả khi Pháp xâm lược.
=>A sai
Đây là những giai cấp đã tồn tại từ lâu đời trong xã hội Việt Nam, trước cả khi Pháp xâm lược.
=>B sai
Sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, xã hội Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc. Một trong những biến đổi quan trọng nhất đó là sự ra đời và phát triển của giai cấp tư sản.
=>C đúng
Đây là những giai cấp đã tồn tại từ lâu đời trong xã hội Việt Nam, trước cả khi Pháp xâm lược.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Vai trò của giai cấp tư sản trong các phong trào đấu tranh của dân tộc Việt Nam
Sự ra đời và đặc điểm của giai cấp tư sản Việt Nam:
Ra đời: Giai cấp tư sản Việt Nam hình thành trong quá trình Pháp thực hiện cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai. Họ chủ yếu xuất thân từ những người làm ăn buôn bán nhỏ, những người có vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ hoặc làm tay sai cho thực dân Pháp.
Đặc điểm:
Tính chất hai mặt: Vừa có tinh thần dân tộc, muốn thoát khỏi ách đô hộ của Pháp, vừa bị ràng buộc bởi những lợi ích kinh tế nên có sự dao động trong đấu tranh.
Giới hạn: Tư sản Việt Nam chủ yếu là tư sản dân tộc, quy mô nhỏ, kinh tế không vững mạnh, dễ bị tác động bởi chính sách của thực dân Pháp.
Vai trò của giai cấp tư sản trong các phong trào đấu tranh:
Khởi đầu: Tư sản Việt Nam là một trong những lực lượng đầu tiên tham gia vào các phong trào đấu tranh yêu nước. Họ thành lập các tổ chức chính trị, báo chí, phát động các phong trào đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế, dân chủ.
Những hoạt động tiêu biểu:
Phong trào tẩy chay hàng hóa Pháp: Tư sản Việt Nam kêu gọi người dân tẩy chay hàng hóa Pháp để gây sức ép lên chính quyền thực dân, đòi quyền lợi kinh tế.
Thành lập các tổ chức chính trị: Họ thành lập các tổ chức chính trị như Việt Nam Phục Việt Hội, Hội Phục Việt, nhằm tập hợp lực lượng, đấu tranh cho quyền lợi dân tộc.
Phát triển báo chí: Các tờ báo như Nam Phong, Trung Bắc Tân Văn... đã trở thành diễn đàn để tư sản Việt Nam tuyên truyền tư tưởng yêu nước, đấu tranh chống thực dân Pháp.
Hạn chế:
Tính chất tư sản: Tư sản Việt Nam chỉ đấu tranh trong khuôn khổ đòi quyền lợi dân tộc, chưa có một đường lối cách mạng triệt để.
Sức mạnh còn hạn chế: Tư sản Việt Nam còn yếu về kinh tế, tổ chức, chưa có một lực lượng xã hội rộng lớn để dựa vào.
Nguyên nhân hạn chế vai trò của giai cấp tư sản:
Tính chất của nền kinh tế thuộc địa: Nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào Pháp, tư sản Việt Nam không có điều kiện để phát triển mạnh mẽ.
Áp bức của thực dân Pháp: Thực dân Pháp luôn đàn áp các phong trào đấu tranh của tư sản Việt Nam.
Hạn chế về tư tưởng: Tư sản Việt Nam chưa có một đường lối cách mạng đúng đắn, chỉ đấu tranh trong khuôn khổ đòi quyền lợi dân tộc.
Kết luận:
Giai cấp tư sản Việt Nam đã có những đóng góp nhất định trong các phong trào đấu tranh yêu nước. Tuy nhiên, do những hạn chế về kinh tế, tổ chức và tư tưởng, họ không thể lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi. Vai trò chủ yếu của họ là tạo ra tiền đề cho sự ra đời của những lực lượng cách mạng tiên tiến hơn, như Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 4:
22/08/2024Một trong những biện pháp thực dân Pháp đã áp dụng làm cho ngân sách Đông Dương tăng gấp 3 lần trong khoảng thời gian từ 1912-1930 là
Đáp án đúng là: B
Đây là điều ngược lại với chính sách bóc lột của thực dân Pháp.
=>A sai
Một trong những biện pháp thực dân Pháp đã áp dụng làm cho ngân sách Đông Dương tăng gấp 3 lần trong khoảng thời gian từ 1912-1930 là tăng thuế
=>B đúng
Việc xuất khẩu lúa gạo mang lại lợi nhuận cho Pháp nhưng không phải là nguyên nhân chính khiến ngân sách Đông Dương tăng gấp 3 lần.
=>C sai
Pháp đầu tư vào Đông Dương chủ yếu vào các ngành công nghiệp nhẹ và khai thác mỏ, không phải công nghiệp nặng.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Những hậu quả khác của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
Ngoài việc tăng thuế và đầu tư vào nông nghiệp, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương còn để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng khác đối với xã hội Việt Nam. Dưới đây là một số hậu quả tiêu biểu:
Về kinh tế:
Nền kinh tế lệ thuộc: Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa và nguồn cung cấp nguyên liệu thô cho Pháp.
Khai thác tài nguyên bừa bãi: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, rừng bị khai thác kiệt quệ, gây ra hậu quả nghiêm trọng về môi trường.
Phát triển công nghiệp không đồng đều: Công nghiệp phát triển chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của Pháp, không mang tính chất hiện đại và tự chủ.
Nông nghiệp lạc hậu: Nông dân bị tước đoạt ruộng đất, phải làm thuê cho các đồn điền của Pháp, đời sống khó khăn.
Về xã hội:
Phân hóa giai cấp: Xã hội Việt Nam bị chia rẽ thành các giai cấp đối lập: địa chủ, tư sản, tiểu tư sản và nông dân.
Mâu thuẫn xã hội gay gắt: Các mâu thuẫn giữa các giai cấp, giữa nông dân với địa chủ và thực dân ngày càng sâu sắc.
Văn hóa bị đồng hóa: Văn hóa Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi văn hóa Pháp, nhiều giá trị truyền thống bị mai một.
Giáo dục lệ thuộc: Hệ thống giáo dục phục vụ cho mục đích cai trị của Pháp, không chú trọng phát triển nhân lực bản địa.
Về chính trị:
Chế độ thuộc địa củng cố: Pháp tăng cường bộ máy cai trị, đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân.
Mất tự do dân chủ: Nhân dân Việt Nam bị tước đoạt quyền tự do, dân chủ.
Hậu quả lâu dài:
Cơ sở hạ tầng: Mặc dù Pháp xây dựng một số công trình giao thông, nhưng chủ yếu phục vụ cho mục đích khai thác, không mang lại lợi ích lâu dài cho người dân.
Tâm lý xã hội: Nhân dân Việt Nam bị mất lòng tin vào chính quyền thực dân, ý thức dân tộc bị kìm hãm.
Tiềm ẩn mầm mống cách mạng: Những bất công và áp bức của thực dân Pháp đã tạo điều kiện cho các phong trào đấu tranh yêu nước phát triển mạnh mẽ.
Tóm lại, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa đối với Việt Nam. Những hậu quả này đã để lại những vết thương sâu sắc trong lịch sử dân tộc và ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước trong nhiều thập kỷ sau đó.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 5:
17/07/2024Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, một trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam là
Đáp án đúng là: B
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, một trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam là nông dân (SGK Lịch sử 12, tr78)
Câu 6:
26/08/2024Ở Việt Nam, cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp đã dẫn đến sự ra đời của các giai cấp mới nào?
Đáp án đúng là: C
Nông dân là giai cấp truyền thống, không phải giai cấp mới xuất hiện trong quá trình khai thác thuộc địa.
=>A sai
Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp ở Việt Nam (1919-1929) đã mang đến những thay đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội, tạo ra những giai cấp xã hội mới.
=> B đúng
Thiếu giai cấp công nhân, đây là một trong những giai cấp mới quan trọng xuất hiện trong giai đoạn này.
=>C sai
Địa chủ là giai cấp cũ, không phải giai cấp mới. Tư sản và tiểu tư sản mới là các giai cấp hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Vai trò của các giai cấp mới:
Tư sản:
Tiềm lực kinh tế: Dù bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, tư sản Việt Nam vẫn có một lượng vốn nhất định. Họ có thể tài trợ cho các hoạt động cách mạng, cung cấp thông tin và hỗ trợ vật chất cho các phong trào đấu tranh.
Ý thức dân tộc: Một bộ phận tư sản có ý thức dân tộc cao, mong muốn thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp. Họ đã tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội và ủng hộ các phong trào yêu nước.
Tiểu tư sản:
Trình độ văn hóa: Tiểu tư sản có trình độ văn hóa tương đối cao, tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của thời đại. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá tư tưởng cách mạng, giác ngộ quần chúng.
Tham gia các phong trào đấu tranh: Nhiều trí thức tiểu tư sản đã tích cực tham gia vào các phong trào yêu nước, trở thành những nhà hoạt động cách mạng.
Công nhân:
Lực lượng đông đảo: Công nhân là lực lượng đông đảo nhất, trực tiếp chịu ảnh hưởng của chế độ bóc lột. Họ là lực lượng nòng cốt trong các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi và chống lại sự áp bức của tư bản và thực dân.
Tính cách mạng: Công nhân có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, sẵn sàng hy sinh vì mục tiêu độc lập dân tộc.
Các phong trào đấu tranh:
Các giai cấp mới này đã cùng nhau tham gia vào nhiều phong trào đấu tranh khác nhau, như:
Phong trào Đông Kinh nghĩa thục: Mục tiêu là nâng cao dân trí, truyền bá tư tưởng yêu nước.
Phong trào Duy tân: Mục tiêu là cải cách xã hội, đưa đất nước thoát khỏi ách thống trị của thực dân Pháp.
Phong trào công nhân: Các cuộc bãi công, biểu tình đòi tăng lương, cải thiện điều kiện làm việc.
Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh: Cuộc đấu tranh vũ trang mạnh mẽ của nông dân và công nhân.
Vai trò trong sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Các giai cấp mới, đặc biệt là công nhân và tiểu tư sản, là lực lượng nòng cốt trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930). Đảng đã tập hợp và lãnh đạo các giai cấp này đấu tranh chống lại kẻ thù chung, giành độc lập dân tộc và xây dựng một xã hội mới.
Câu 7:
19/07/2024Đáp án đúng là: D
Năm 1919, tư sản Việt Nam đã tổ chức tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng Việt Nam, “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”.
D đúng
- A sai vì cuộc đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn là cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc ở Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Đây là một phong trào phản đối sự độc quyền kinh tế của thực dân Pháp, đặc biệt trong việc kiểm soát cảng Sài Gòn, nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế và thúc đẩy sự phát triển độc lập của các doanh nghiệp Việt Nam.
- B sai vì Cuộc đấu tranh chống độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kỳ là cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc và nông dân Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Họ phản đối chính sách độc quyền của thực dân Pháp, vốn kiểm soát nghiêm ngặt việc xuất khẩu lúa gạo để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất và thương nhân Việt Nam.
- C sai vì việc thành lập Đảng Lập hiến nhằm tập hợp lực lượng quần chúng là hoạt động của tầng lớp tư sản và tiểu tư sản Việt Nam vào thập kỷ 1920. Đảng Lập hiến ra đời vào năm 1923, do Bùi Quang Chiêu và một số nhà tư sản, trí thức yêu nước sáng lập, với mục tiêu đấu tranh đòi quyền lợi chính trị, kinh tế cho người Việt Nam, chống lại sự thống trị và bóc lột của thực dân Pháp.
*) Phong trào dân tộc, dân chủ công khai
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào dân tộc dân chủ nước ta phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều tầng lớp tham gia với hình thức phong phú.
- Các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc:
+ Năm 1919, phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa.
+ Năm 1923, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của Pháp.
+ Thành lập Đảng Lập hiến.
Bùi Quang Chiêu – Người thành lập Đảng Lập Hiến
- Phong trào đấu tranh của tầng lớp tiểu tư sản trí thức:
+ Thành lập những tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên,..
+ Xuất bản sách báo, lập ra những nhà xuất bản tiến bộ.
+ Đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925) và để tang Phan Châu Trinh.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 8:
22/08/2024Đáp án đúng là: D
Tâm tâm xã được thành lập trước Hội Liên hiệp thuộc địa, và mục tiêu hoạt động chủ yếu tập trung vào việc tuyên truyền tư tưởng yêu nước, cải cách xã hội ở trong nước.
=>A sai
Tân Việt Cách mạng Đảng được thành lập sau Hội Liên hiệp thuộc địa.
=>B sai
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được thành lập sau Hội Liên hiệp thuộc địa.
=>C sai
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc… lập ra tổ chức Hội Liên hiệp thuộc địa
=>D đúng
* kiến thức mở rộng:
Hội Liên hiệp thuộc địa: Cánh cửa mở ra con đường cách mạng mới
Được thành lập vào năm 1921 tại Paris, Pháp, Hội Liên hiệp thuộc địa là một tổ chức mang tính quốc tế, quy tụ những người yêu nước từ các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Mục tiêu chính của tổ chức này là:
Đoàn kết các dân tộc thuộc địa: Tạo ra một mặt trận thống nhất để đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, đòi quyền tự do, dân chủ và độc lập cho các dân tộc bị áp bức.
Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin: Giới thiệu lý tưởng cộng sản, giúp các dân tộc thuộc địa nhận thức rõ hơn về nguyên nhân sâu xa của sự bóc lột và áp bức, từ đó tìm ra con đường đấu tranh đúng đắn.
Học hỏi kinh nghiệm: Tạo điều kiện cho các nhà cách mạng thuộc địa giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, xây dựng khối đoàn kết thống nhất.
Ý nghĩa của Hội Liên hiệp thuộc địa:
Mở rộng tầm nhìn: Giúp Nguyễn Ái Quốc nhận ra rằng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam không đơn độc mà gắn liền với sự nghiệp đấu tranh chung của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn: Thông qua hoạt động của Hội, Nguyễn Ái Quốc đã tiếp thu những tinh hoa của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ đó xác định được con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Liên hiệp thuộc địa đã là tiền đề quan trọng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, tạo ra những điều kiện thuận lợi để xây dựng một tổ chức cách mạng vững mạnh.
Những hoạt động chính của Hội Liên hiệp thuộc địa:
Tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình: Tuyên truyền về lý tưởng độc lập dân tộc, lên án tội ác của chủ nghĩa thực dân.
Phát hành báo chí: Xuất bản các tờ báo, tạp chí để tuyên truyền cho các tư tưởng cách mạng.
Thành lập các tổ chức quần chúng: Đoàn kết các tầng lớp nhân dân, xây dựng lực lượng cách mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 9:
17/07/2024Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận là
Đáp án đúng là: C
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam, giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận là tư sản dân tộc và tư sản mại bản.
Câu 10:
19/07/2024Đáp án đúng là: C
Những tờ báo tiến bộ bằng tiếng Pháp của tầng lớp tiểu tư sản trí thức xuất bản trong những năm 1919-1925 là Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê (SGK Lịch sử 12, tr80)
Câu 11:
24/08/2024Đáp án đúng là: B
Đây không phải là tờ báo do Nguyễn Ái Quốc sáng lập và làm chủ nhiệm.
=>A sai
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút của tờ báo Người cùng khổ
=>B đúng
Không có thông tin về một tờ báo có tên "Nhân" do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm.
=>C sai
Cũng không có thông tin về một tờ báo có tên "Sự thật" do Nguyễn Ái Quốc sáng lập và làm chủ nhiệm.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Tờ báo Người cùng khổ (Le Paria): Tiếng nói của những người bị áp bức
Nguồn gốc và mục tiêu:
Ra đời: Tháng 4 năm 1922, tại Paris (Pháp), tờ báo Người cùng khổ ra đời dưới sự sáng lập và chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.
Cơ quan ngôn luận: Đây là cơ quan ngôn luận của Hội Liên hiệp Thuộc địa, một tổ chức do Nguyễn Ái Quốc thành lập với mục tiêu đoàn kết các dân tộc thuộc địa, đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
Mục tiêu:
Tuyên truyền lý tưởng cách mạng: Tờ báo truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, giác ngộ nhân dân về quyền lợi của mình, khơi dậy tinh thần đấu tranh chống áp bức, bóc lột.
Đoàn kết các dân tộc thuộc địa: Tạo cầu nối giữa các dân tộc bị áp bức, cùng nhau đấu tranh vì mục tiêu độc lập, tự do.
Phê phán chế độ thực dân: Tờ báo lên án tội ác của thực dân Pháp, phơi bày sự thật về cuộc sống khổ cực của người dân thuộc địa.
Nội dung và tác động:
Nội dung phong phú: Tờ báo đăng tải các bài viết, bài thơ, truyện ngắn, phản ánh cuộc sống của người dân thuộc địa, phân tích tình hình chính trị - xã hội, kêu gọi đấu tranh.
Ngôn ngữ súc tích, dễ hiểu: Các bài viết được viết bằng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của đại đa số người đọc.
Tác động lớn: Tờ báo đã góp phần:
Tăng cường tinh thần đấu tranh của nhân dân: Đọc giả cảm thấy được đồng cảm và có thêm động lực để tham gia vào cuộc đấu tranh chung.
Truyền bá tư tưởng cách mạng: Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân, tạo cơ sở lý luận vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Liên kết các phong trào đấu tranh: Tờ báo đã góp phần tăng cường sự liên kết giữa các phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa.
Những khó khăn và thử thách:
Áp lực từ chính quyền thực dân: Tờ báo bị chính quyền Pháp đàn áp, cấm đoán nhiều lần.
Điều kiện làm báo khó khăn: Thiếu kinh phí, nhân lực, trang thiết bị.
Sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa của các dân tộc thuộc địa: Việc thống nhất quan điểm và ngôn ngữ để truyền đạt thông tin là một thách thức lớn.
Ý nghĩa lịch sử:
Tờ báo cách mạng đầu tiên của Việt Nam: Người cùng khổ là một trong những tờ báo cách mạng đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
Cây cầu nối giữa Việt Nam với các nước thuộc địa: Tờ báo đã góp phần tăng cường tình đoàn kết giữa Việt Nam và các nước thuộc địa khác.
Di sản quý báu: Người cùng khổ là một di sản quý báu, thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam và những người yêu nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 12:
24/08/2024Từ năm 1920 - 1925, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở các nước nào?
Đáp án đúng là: B
Trong giai đoạn này, Nguyễn Ái Quốc chưa trở về Việt Nam hoạt động công khai.
=>A sai
Từ năm 1920 - 1925, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở các nước Pháp, Liên Xô, Trung Quốc
=>B đúng
Nguyễn Ái Quốc chưa từng hoạt động ở Đức trong giai đoạn này.
=>C sai
Mặc dù có thời gian sống ở Pháp, nhưng Nguyễn Ái Quốc không có hoạt động đáng kể ở Anh và Mỹ trong giai đoạn này.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
1. Giai đoạn ở Pháp (1911-1923):
Khám phá chân lý: Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng, bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước. Tại Pháp, Người làm nhiều công việc chân tay để mưu sinh, đồng thời tích cực tham gia các hoạt động của phong trào công nhân.
Tiếp xúc với chủ nghĩa Mác-Lênin: Người say mê nghiên cứu các tác phẩm của Marx, Engels, Lenin và nhận ra rằng chủ nghĩa Mác-Lênin mới là con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Thành lập Hội Liên hiệp Thuộc địa: Năm 1921, Người thành lập Hội Liên hiệp Thuộc địa, tập hợp những người yêu nước từ các nước thuộc địa để đấu tranh chung.
Ra báo Người cùng khổ: Báo Người cùng khổ trở thành tiếng nói của những người bị áp bức, lên án tội ác của thực dân Pháp.
2. Giai đoạn ở Liên Xô (1923-1925):
Học tập tại trường Đại học Phương Đông: Nguyễn Ái Quốc được đào tạo bài bản về lý luận Mác-Lênin và cách mạng.
Tham gia các hoạt động của Quốc tế Cộng sản: Người tích cực tham gia các hoạt động của Quốc tế Cộng sản, học hỏi kinh nghiệm cách mạng từ các nước khác.
Chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Người đã bắt đầu chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thành lập một tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
3. Giai đoạn ở Trung Quốc (1925-1927):
Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên: Năm 1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đặt nền tảng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hoạt động cách mạng sôi nổi: Người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động cách mạng của hội viên, xây dựng cơ sở cách mạng trong nước.
Chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang: Người đã chuẩn bị lực lượng và vũ khí, đặt nền móng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang sau này.
Những đóng góp to lớn của Nguyễn Ái Quốc:
Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn: Nguyễn Ái Quốc là người đầu tiên tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.
Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: Người đã chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam.
Lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc: Người đã trở thành người lãnh đạo tài ba của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta đến thắng lợi vẻ vang.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 13:
22/08/2024Đáp án đúng là: B
Đây là một trong những lý do khiến Pháp muốn khai thác Việt Nam, nhưng không phải là nguyên nhân chính khiến Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai sau chiến tranh.
=>A sai
Sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, Pháp là một trong những nước chịu thiệt hại nặng nề nhất. Kinh tế Pháp bị tàn phá nghiêm trọng, quốc khố cạn kiệt. Để phục hồi nền kinh tế và bù đắp những mất mát, Pháp đã quyết định tăng cường khai thác thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
=>B đúng
Nguồn nhân công rẻ mạt và dồi dào là một lợi thế để Pháp khai thác, nhưng đây cũng không phải là nguyên nhân chính.
=>C sai
Khủng hoảng thừa là một hiện tượng kinh tế xuất hiện sau chiến tranh, nhưng không phải là nguyên nhân chính khiến Pháp tiến hành khai thác thuộc địa ở Việt Nam.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Nguyên nhân chính khiến Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam là do nước này bị chiến tranh tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ. Việc khai thác thuộc địa là một biện pháp để Pháp phục hồi kinh tế và củng cố lại vị thế của mình trên trường quốc tế.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng:
Vơ vét tài nguyên: Pháp đã khai thác triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam, gây ra sự suy thoái môi trường và cạn kiệt tài nguyên.
Bóc lột nhân công: Người dân Việt Nam bị bóc lột nặng nề, làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, lương thấp.
Phá hoại nền kinh tế tự nhiên: Pháp đã phá hủy nền kinh tế tự nhiên của Việt Nam, đẩy người dân vào cảnh nghèo đói.
Tăng cường áp bức, bóc lột: Thực dân Pháp đã tăng cường bộ máy cai trị, đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân.
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đã làm tăng thêm mâu thuẫn xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển của phong trào yêu nước và cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của chế độ thực dân Pháp ở Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 14:
22/08/2024Mục đích chính trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương nói chung Việt Nam nói riêng là
Đáp án đúng là: A
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) của Pháp ở Đông Dương, đặc biệt là Việt Nam, chủ yếu nhằm mục đích bù đắp những tổn thất nặng nề về kinh tế mà Pháp phải gánh chịu sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
=>A đúng
Mục tiêu chính của Pháp không phải là thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam mà là phục vụ lợi ích kinh tế của Pháp.
=>B sai
Việc khôi phục nền kinh tế chỉ là một phần trong mục tiêu chung của Pháp, mục tiêu chính vẫn là bù đắp thiệt hại sau chiến tranh.
=>C sai
Tận dụng nguồn nhân công rẻ mạt là một biện pháp để đạt được mục tiêu khai thác, nhưng không phải là mục tiêu chính.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Những hậu quả chính của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam đã để lại những hậu quả sâu sắc và lâu dài, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Dưới đây là một số hậu quả tiêu biểu:
Kinh tế:
Nền kinh tế lệ thuộc: Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ hàng hóa và nguồn cung cấp nguyên liệu thô cho Pháp, làm cho nền kinh tế trở nên lệ thuộc và mất cân đối.
Khai thác tài nguyên bừa bãi: Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách ồ ạt và không bền vững đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về môi trường.
Sự phân hóa giàu nghèo: Giai cấp tư sản và địa chủ Việt Nam làm tay sai cho Pháp, trở nên giàu có, trong khi đại đa số nông dân và công nhân sống trong nghèo khổ.
Xã hội:
Phân hóa giai cấp: Xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc thành các giai cấp đối lập: địa chủ, tư sản, tiểu tư sản và nông dân.
Văn hóa: Văn hóa Việt Nam bị đồng hóa, nhiều giá trị truyền thống bị mai một.
Mâu thuẫn xã hội: Các mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, tạo điều kiện cho các phong trào đấu tranh nổ ra.
Chính trị:
Chế độ thuộc địa: Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, mất đi độc lập và chủ quyền.
Áp bức bóc lột: Nhân dân Việt Nam bị áp bức bóc lột nặng nề về kinh tế, chính trị và văn hóa.
Những hậu quả lâu dài:
Những hậu quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đã để lại những ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của Việt Nam trong nhiều thập kỷ sau đó. Nó đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 15:
28/10/2024Đáp án đúng là: D
Sau Thế chiến I, nhu cầu phục hồi kinh tế và tăng cường sản xuất tại Pháp đòi hỏi phải khai thác triệt để nguồn tài nguyên thuộc địa. Điều này dẫn đến việc mở rộng diện tích canh tác, xây dựng hạ tầng và phát triển công nghiệp, nhằm tối đa hóa lợi nhuận từ Việt Nam.
→ D đúng
- A sai vì thực tế, Pháp đã áp dụng chính sách đầu tư và khai thác từ rất sớm trong thời kỳ thuộc địa. Chính sách này đã được thực hiện trước đó, nhưng điểm mới là sự tăng tốc và quy mô lớn trong các lĩnh vực cụ thể sau Thế chiến I.
- B sai vì chính sách này đã được thực hiện từ thời kỳ đầu của việc thiết lập chế độ thuộc địa, nhằm phục vụ lợi ích kinh tế cho thực dân. Mặc dù quy mô và mức độ có thể thay đổi, nhưng bản chất của việc chiếm đoạt đất đai và biến nông dân thành người lao động cho các đồn điền vẫn giữ nguyên.
- C sai vì chính sách này đã được thực hiện từ trước đó, nhằm bảo vệ lợi ích của ngành công nghiệp Pháp. Thực dân Pháp chỉ cho phép phát triển một số ngành công nghiệp nhẹ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại thuộc địa, trong khi ngăn cản các ngành công nghiệp nặng có thể cạnh tranh với nền kinh tế chính quốc.
Điểm mới trong chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp là việc đầu tư với tốc độ nhanh và quy mô lớn vào các ngành kinh tế chủ yếu như nông nghiệp, công nghiệp, và khai thác tài nguyên. Sau Thế chiến I, Pháp nhận thấy nhu cầu cấp thiết phải tăng cường khai thác thuộc địa để phục vụ cho việc phục hồi kinh tế và phát triển công nghiệp trong nước.
Chính sách này không chỉ tập trung vào việc mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp như cao su, mà còn đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường sắt, đường bộ, và cảng biển để dễ dàng vận chuyển hàng hóa. Sự tăng cường đầu tư này còn thể hiện qua việc xây dựng các nhà máy chế biến và khai thác khoáng sản, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường Pháp và châu Âu.
Tuy nhiên, mặc dù có những đầu tư lớn, chính sách này vẫn mang tính chất bóc lột, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho thực dân Pháp, trong khi người dân Việt Nam lại chịu nhiều thiệt thòi về mặt kinh tế và xã hội. Điều này đã tạo ra những mâu thuẫn sâu sắc, dẫn đến sự phản kháng và đấu tranh của nhân dân Việt Nam sau này.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 16:
24/08/2024Đáp án đúng là: A
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam (1919-1929) tuy có mang đến một số thay đổi về cơ sở hạ tầng và phát triển một số ngành công nghiệp, nhưng về cơ bản đã làm cho nền kinh tế Việt Nam trở nên lệ thuộc và mất cân đối.
=>A đúng
Kinh tế Việt Nam hoàn toàn không phát triển một cách tự chủ mà bị lệ thuộc vào Pháp.
=>B sai
Kinh tế Việt Nam hoàn toàn không phát triển một cách tự chủ mà bị lệ thuộc vào Pháp.
=>C sai
Mặc dù luôn trong tình trạng khó khăn, nhưng không phải lúc nào nền kinh tế Việt Nam cũng ở trong tình trạng khủng hoảng.
=>D sai
* kiến thức mở rộng:
Tác động của cuộc khai thác thuộc địa đến xã hội Việt Nam
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp (1919-1929) đã để lại những hậu quả sâu sắc và lâu dài đối với xã hội Việt Nam. Dưới đây là một số tác động tiêu biểu:
Về kinh tế:
Mất cân đối: Kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp, tập trung vào các ngành khai thác nguyên liệu thô và trồng các loại cây công nghiệp phục vụ cho nhu cầu của thị trường Pháp.
Phát triển không đồng đều: Chỉ một số khu vực nhất định được đầu tư phát triển, chủ yếu tập trung vào các vùng có tiềm năng khai thác tài nguyên.
Nghèo đói tăng cao: Mặc dù có một số công trình xây dựng, nhưng cuộc sống của người dân vẫn cực kỳ khó khăn, nghèo đói. Phần lớn lợi nhuận từ quá trình khai thác thuộc địa đều chảy vào túi của các nhà tư bản Pháp.
Mất đất: Nông dân bị tước đoạt ruộng đất, trở thành người lao động nghèo khổ.
Về xã hội:
Phân hóa xã hội: Xã hội Việt Nam bị chia thành các giai cấp rõ rệt: địa chủ, tư sản, tiểu tư sản và nông dân.
Tăng cường áp bức bóc lột: Người dân bị bóc lột sức lao động nặng nề, thuế má cao, đời sống khổ cực.
Tạo ra tầng lớp công nhân: Quá trình công nghiệp hóa hạn chế đã tạo ra một tầng lớp công nhân mới, tuy nhiên họ phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, lương thấp.
Phá hoại phong tục tập quán: Văn hóa truyền thống của người Việt bị đồng hóa, nhiều giá trị văn hóa bị mất đi.
Về chính trị:
Củng cố bộ máy cai trị: Pháp xây dựng một bộ máy cai trị chuyên nghiệp, đàn áp các phong trào đấu tranh của nhân dân.
Tăng cường chính sách chia để trị: Pháp lợi dụng các mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo để chia rẽ nhân dân.
Về ý thức dân tộc:
Khơi dậy tinh thần yêu nước: Cuộc khai thác thuộc địa đã làm tăng cường ý thức dân tộc, khơi dậy tinh thần đấu tranh chống thực dân của nhân dân.
Tạo điều kiện cho sự ra đời của các phong trào đấu tranh: Nhiều phong trào đấu tranh vũ trang và không vũ trang đã nổ ra, nhằm mục tiêu giành lại độc lập dân tộc.
Kết luận:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa đối với Việt Nam. Tuy nhiên, đồng thời nó cũng đã khơi dậy tinh thần yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời của các phong trào đấu tranh và cuối cùng dẫn đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 17:
19/07/2024Đáp án đúng là: A
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), thực dân Pháp mở rộng ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam, vì ở Việt Nam có nguồn nguyên - nhiên liệu phong phú, nhân công dồi dào…
Câu 18:
17/07/2024Việc xác định con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, trước hết vì cuộc cách mạng này giải phóng các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga.
Câu 19:
22/07/2024Thực dân Pháp bắt đầu tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929) trong bối cảnh thế giới như thế nào?
Đáp án đúng là: C
Thực dân Pháp bắt đầu tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929) trong bối cảnh: Các nước tư bản châu Âu gánh chịu hậu quả chiến tranh nặng nề.
Câu 20:
22/07/2024Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó chủ yếu nhất là mâu thuẫn giữa
Đáp án đúng là: B
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó chủ yếu nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với Pháp và tay sai (SGK Lịch sử 12, tr79).
Câu 21:
23/07/2024Sự kiện đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam từ tự phát bước đầu chuyển sang tự giác là cuộc bãi công của
Đáp án đúng là: C
Sự kiện đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam từ tự phát bước đầu chuyển sang tự giác là cuộc bãi công của công nhân xưởng Ba Son tháng 8/1925 (SGK Lịch sử 12, tr81).
Câu 22:
01/08/2024Đáp án đúng là: A
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (25/12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản vì tổ chức này bênh vực cho quyền lợi của các nước thuộc địa.
A đúng
- B sai vì là hành động của Nguyễn Ái Quốc nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ và lý tưởng cộng sản để phát triển cách mạng ở Việt Nam.
- C sai vì là bước đầu tiên để Nguyễn Ái Quốc tìm kiếm sự hỗ trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam.
- D sai vì là kế hoạch được hình thành sau khi Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tiếp tục hoạt động cách mạng.
*) Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
a. Hoạt động tiêu biểu của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 – 1924
Thời gian |
Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc |
1919 |
- Gửi “bản yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Véc-xai. |
1920 |
- TĐọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin. - Tham gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua (tháng 12/1920) |
1921 |
- Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa. - Ra báo Người cùng khổ. - Viết bài cho các báo: Nhân Đạo, Đời sống công nhân,... |
1922 |
- Ở lại Pháp hoạt động cách mạng: nghiên cứu cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác – Lênin, viết bài cho các tờ báo tiến bộ, truyền bá sách báo tiến bộ về Việt Nam, ... |
1923 |
- Sang Liên Xô tham dự Hội nghị quốc tế nông dân. |
1924 |
- Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản. - Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp tục hoạt động cách mạng. |
b. Cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (giai đoạn 1919 – 1924)
- Xác định được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam – con đường cách mạng vô sản
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Giải Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 23:
23/07/2024Đáp án đúng là: D
Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu đặt cơ sở cho mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới khi Người tham dự thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa.
Câu 24:
28/10/2024Đáp án đúng: B
- Việc Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp (12/1920) là mốc đánh dấu bước ngoặt quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
-
Chọn con đường cách mạng vô sản: Đây là lần đầu tiên Nguyễn Ái Quốc xác định rõ ràng con đường cách mạng theo chủ nghĩa Mác-Lênin, từ bỏ các con đường cải lương, dân tộc chủ nghĩa không hiệu quả để theo đuổi cách mạng vô sản.
-
Tham gia vào phong trào cộng sản quốc tế: Việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp giúp Nguyễn Ái Quốc gắn bó chặt chẽ với phong trào cộng sản toàn cầu, mở rộng tầm nhìn và tiếp cận các lực lượng cách mạng quốc tế, từ đó chuẩn bị nền tảng lý luận và thực tiễn cho cách mạng Việt Nam.
-
Đặt nền móng cho cách mạng Việt Nam: Sự kiện này là cơ sở để Nguyễn Ái Quốc về sau truyền bá tư tưởng cách mạng vô sản vào Việt Nam, góp phần quan trọng vào sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930.
Nhờ sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc chính thức bước vào con đường cách mạng vô sản, từ đó dẫn dắt phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
→ B đúng. A, C, D sai.
* Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
a. Hoạt động tiêu biểu của Nguyễn Ái Quố trong những năm 1919 – 1924
Thời gian |
Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc |
1919 |
- Gửi “bản yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Véc-xai. |
1920 |
- TĐọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin. - Tham gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua (tháng 12/1920) |
1921 |
- Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa. - Ra báo Người cùng khổ. - Viết bài cho các báo: Nhân Đạo, Đời sống công nhân,... |
1922 |
- Ở lại Pháp hoạt động cách mạng: nghiên cứu cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác – Lênin, viết bài cho các tờ báo tiến bộ, truyền bá sách báo tiến bộ về Việt Nam, ... |
1923 |
- Sang Liên Xô tham dự Hội nghị quốc tế nông dân. |
1924 |
- Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản. - Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp tục hoạt động cách mạng. |
b. Cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (giai đoạn 1919 – 1924)
- Xác định được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam – con đường cách mạng vô sản
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 25:
23/07/2024Đáp án đúng là: B
Con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc (hình thành trong những năm 20 của thế kỉ XX) khác biệt hoàn toàn với các con đường cứu nước trước đó về khuynh hướng chính trị.
Câu 26:
20/07/2024Tính chất cách mạng non yếu của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào dân tộc dân chủ công khai 1919 - 1925 được thể hiện ở việc
Đáp án đúng là: C
Tính chất cách mạng non yếu của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào dân tộc dân chủ công khai 1919 - 1925 được thể hiện ở việc sẵn sàng thỏa hiệp khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi.
Câu 27:
18/07/2024Đáp án đúng là: C
Từ năm 1919 đến năm 1925, có nhiều sự kiện của thế giới đã tác động, ảnh hưởng tích cực đến phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam, ngoại trừ sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới mới.
Câu 28:
17/07/2024Nội dung nào dưới đây là nhân tố chủ quan góp phần đưa tới sự bùng nổ phong trào yêu nước Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Đáp án đúng là: C
Nhân tố chủ quan góp phần đưa tới sự bùng nổ phong trào yêu nước Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là: tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
Câu 29:
23/07/2024Đáp án đúng là: A
Điểm khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so với giai cấp công nhân ở các nước tư bản Âu - Mĩ là: ra đời trước giai cấp tư sản.
Câu 30:
21/07/2024Đáp án đúng là: C
Sự kiện tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản Luận Cương của Lênin đăng trên tờ báo Nhân đạo của Đảng xã hội Pháp, Người đã tìm ra con đường cứu nước của dân tộc ta sau bao nhiêu năm bôn ba ở nước ngoài, từ đó hướng cả dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản. SGK Lịch sử 12, tr81.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 12 (có đáp án): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 (1268 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 12 (có đáp án): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1925 (1404 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 12 (có đáp án): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1925 (1184 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 13 (có đáp án): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 - 1930 (1470 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 13 (có đáp án): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 - 1930 (1055 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 13 (có đáp án): Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930 (873 lượt thi)