Tây Âu từ năm 1945 đến 2000 (Có đáp án)
Tây Âu từ năm 1945 đến 2000 (Có đáp án)
-
256 lượt thi
-
48 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
22/07/2024Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) để lại đã làm cho nền kinh tế Tây Âu trở nên
Đáp án A
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề. Sau chiến tranh, nền kinh tế của các nước này hoàn toàn kiệt quệ: ở Pháp năm 1945 sản xuất công nghiệp chỉ bằng 38%, nông nghiệp chỉ bằng 50% so với năm 1938; Italia tổn thất khoảng 1/3 của cải quốc gia
Câu 2:
14/11/2024Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2 là
Đáp án đúng là:C
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh chóng, do nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố quan trọng, cơ bản nhất là sự tận dụng tốt cơ hội bên ngoài như: nguồn viện trợ của Mĩ, giá nguyên liệu rẻ từ các nước thuộc địa,… và việc áp dụng thành công khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
→ C đúng
- A sai vì mặc dù hỗ trợ tài chính quan trọng, sự phát triển chủ yếu đến từ việc áp dụng khoa học kỹ thuật, cải cách nội bộ và hội nhập kinh tế. Viện trợ chỉ đóng vai trò hỗ trợ ban đầu, không phải yếu tố quyết định.
- B sai vì yếu tố quyết định là khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và tận dụng các cơ hội từ viện trợ, hội nhập kinh tế. Các yếu tố này mới tạo ra sự phục hồi và tăng trưởng bền vững.
- D sai vì yếu tố quyết định là sự đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài như Kế hoạch Marshall. Tập trung tư bản và lao động chỉ hỗ trợ trong quá trình phát triển, không phải nguyên nhân chính.
Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ 2 là việc tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và áp dụng thành công khoa học kỹ thuật. Sau chiến tranh, Tây Âu nhận được sự hỗ trợ tài chính và công nghệ quan trọng từ Mỹ thông qua Kế hoạch Marshall, giúp tái thiết nền kinh tế bị tàn phá. Đây là một cơ hội lớn giúp các quốc gia Tây Âu phục hồi nhanh chóng. Bên cạnh đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp chế tạo, năng lượng và giao thông, đã tạo ra bước nhảy vọt trong năng suất lao động và sản lượng. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp như sản xuất ô tô, điện tử, và hóa chất cũng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thêm vào đó, các quốc gia Tây Âu cũng đã tận dụng tốt các cơ hội từ việc hội nhập kinh tế, như việc thành lập Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC) và Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC), tạo ra thị trường chung và thúc đẩy thương mại tự do giữa các quốc gia thành viên. Tất cả những yếu tố này đã giúp Tây Âu vượt qua khó khăn và đạt được sự phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ sau chiến tranh.
Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ 2 là sự kết hợp giữa viện trợ tài chính từ bên ngoài, đặc biệt là Kế hoạch Marshall của Mỹ, và sự ứng dụng hiệu quả khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc nhận viện trợ đã giúp các quốc gia Tây Âu phục hồi cơ sở hạ tầng và tái thiết nền kinh tế bị tàn phá, tạo điều kiện cho sự phục hồi nhanh chóng. Bên cạnh đó, các quốc gia Tây Âu đã thực hiện cải cách công nghiệp, áp dụng các tiến bộ công nghệ vào các ngành sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực chế tạo, năng lượng và giao thông, giúp nâng cao năng suất lao động và sản lượng. Việc hội nhập kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng, với việc thành lập các tổ chức như Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC) và Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC), tạo ra một thị trường chung và thúc đẩy thương mại tự do. Tất cả những yếu tố này kết hợp với nguồn nhân lực dồi dào và sự ổn định chính trị đã giúp nền kinh tế Tây Âu phục hồi và phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hậu chiến.
Câu 3:
26/09/2024Năm 1947, Mĩ đề ra và thực hiện “kế hoạch Mácsan” nhằm mục đích chính trị gì?
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Tháng 6/1947, Mĩ đề ra và thực hiện kế hoạch Mácsan với khoản viện trợ khoảng 17 tỉ USD để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Mặt khác, qua kế hoạch này, Mĩ còn nhằm tập hợp các nước Tây Âu vào Liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu
*Tìm hiểu thêm: "TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950."
1. kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Câu 4:
17/11/2024Từ năm 1945 đến 1950, các nước tư bản Tây Âu dựa vào đâu để đạt được sự phục hồi cơ bản về mọi mặt?
Đáp án đúng là: C
Với sự cố gắng của từng nước và nguồn viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Macsan”, đế.n khoảng những năm 50, kinh tế các nước tư bản Tây Âu cơ bản được phục hồi và đạt mức trước chiến tranh.
→ C đúng
- A sai vì sự phục hồi của các nước Tây Âu chủ yếu dựa vào viện trợ từ Mỹ qua kế hoạch Marshall, chứ không phải sự hợp tác với Nhật Bản. Viện trợ này tập trung vào kinh tế và tái thiết cơ sở hạ tầng, giúp các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng.
- B sai vì các nước Tây Âu chủ yếu dựa vào viện trợ từ Mỹ qua kế hoạch Marshall để phục hồi kinh tế, trong khi quan hệ với Liên Xô bị ảnh hưởng bởi căng thẳng Chiến tranh Lạnh. Viện trợ từ Mỹ là yếu tố quan trọng giúp tái thiết các quốc gia Tây Âu.
- D sai vì các nước Tây Âu chủ yếu tập trung vào việc phục hồi nền kinh tế qua viện trợ của Mỹ, đặc biệt là qua kế hoạch Marshall, để tái thiết cơ sở hạ tầng và công nghiệp
Từ năm 1945 đến 1950, các nước tư bản Tây Âu dựa vào viện trợ của Mỹ qua kế hoạch Marshall (hay còn gọi là Kế hoạch phục hồi châu Âu) để đạt được sự phục hồi cơ bản về mọi mặt sau chiến tranh. Kế hoạch Marshall, được công bố vào năm 1947, là một chương trình viện trợ kinh tế trị giá khoảng 13 tỷ USD (tương đương hàng tỷ USD theo giá trị hiện tại), nhằm giúp các quốc gia châu Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá bởi Chiến tranh Thế giới thứ hai. Mục tiêu của kế hoạch không chỉ là hỗ trợ kinh tế mà còn nhằm ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản ở châu Âu trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh. Viện trợ của Mỹ không chỉ cung cấp hàng hóa thiết yếu mà còn giúp các nước Tây Âu tái thiết cơ sở hạ tầng, công nghiệp và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia châu Âu. Kế hoạch Marshall đã đóng vai trò quan trọng trong việc khôi phục nền kinh tế các nước Tây Âu, thúc đẩy sự phát triển của Liên minh châu Âu sau này và củng cố sự ảnh hưởng của Mỹ tại châu Âu.
Từ năm 1945 đến 1950, các nước tư bản Tây Âu chủ yếu dựa vào viện trợ của Mỹ qua kế hoạch Marshall để đạt được sự phục hồi cơ bản về mọi mặt. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế của các nước Tây Âu bị tàn phá nặng nề, cơ sở hạ tầng hầu hết bị phá hủy, công nghiệp giảm sút, và nạn đói hoành hành. Để phục hồi, Mỹ đã cung cấp khoảng 13 tỷ USD viện trợ qua kế hoạch Marshall từ 1948 đến 1952, nhằm hỗ trợ tái thiết các nền kinh tế và ổn định chính trị ở Tây Âu. Viện trợ này không chỉ giúp các nước này khôi phục lại sản xuất và tiêu dùng mà còn ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản. Ngoài ra, viện trợ còn thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các nước Tây Âu, tạo ra một khuôn khổ hợp tác bền vững cho sự phát triển lâu dài.
Câu 5:
23/07/2024Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã đạt được thành tựu gì quan trọng về kinh tế?
Đáp án đúng là: B
Vào đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, cùng với Hoa Kỳ và Nhật Bản. Sự phát triển này là kết quả của quá trình khôi phục và tăng trưởng kinh tế sau Thế chiến II và sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia Tây Âu.
B đúng.
- A sai vì Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ về kinh tế sau Thế chiến II, nhưng không phải là khối kinh tế đứng thứ hai thế giới. Tuy là khu vực kinh tế lớn thứ hai, nhưng Tây Âu không phải là khối kinh tế đứng thứ hai thế giới vào đầu thập kỷ 70. SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế), do Liên Xô đứng đầu, mới là khối kinh tế lớn thứ hai thời điểm đó. SEV bao gồm các nước Đông Âu và một số nước khác, có quy mô GDP và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) lớn hơn Tây Âu.
- C sai vì Hoa Kỳ vẫn là trung tâm kinh tế đứng đầu khối tư bản chủ nghĩa vào đầu thập kỉ 70. Mặc dù Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ, nhưng không vượt qua được Hoa Kỳ để trở thành trung tâm kinh tế đứng đầu khối tư bản chủ nghĩa.
- D sai vì Tây Âu đã có sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp và quốc phòng, nhưng không phải là trung tâm công nghiệp - quốc phòng lớn nhất thế giới. Hoa Kỳ giữ vai trò này trong giai đoạn đó.
* Kinh tế Tây Âu từ 1950 - 1973
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.
1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:
+ Nguồn viện trợ của Mỹ.
+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.
+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 6:
18/07/2024Từ năm 1973 - 1991, kinh tế của các nước tư bản Tây Âu
Đáp án A
Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, cũng như Mĩ và Nhật Bản, nhiều nước ở Tây Âu đã lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90
Câu 7:
19/07/2024Điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu giai đoạn 1945-1950 là
Đáp án D
Điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu giai đoạn 1945-1950 là liên minh chặt chẽ với Mĩ trong cuộc chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Từ giai đoạn 1950 – 1973, các nước Tây Âu cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
Câu 8:
18/07/2024Trong giai đoạn 1991 - 2000 ở Tây Âu, những nước nào đã trở thành đối trọng với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng?
Đáp án B
Từ năm 1991 đến 2000, nếu như Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ thi Pháp và Đức lại trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng
Câu 9:
23/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Tây Âu có hành động gì đối với các thuộc địa thuộc địa cũ?
Đáp án D
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Tây Âu nhanh chóng tìm cách quay trở lại cai trị các thuộc địa cũ của mình: Pháp trở lại Đương Dương, Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai; Hà Lan trở lại Indonexia…
Câu 10:
25/10/2024Chính sách đối ngoại chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973 là gì?
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Từ năm 1950 đến năm 1973, nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ; mặt khác, cố gắng đa dạng hóa, đa phương hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại.
A sai vì Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mỹ không phải với Nhật Bản
C sai vì ngoài liên minh với Mỹ thì Tây Âu còn cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
D sai vì 1955 Tây Âu gia nhập NATO
=> A, C, D sai
*Tìm hiểu thêm: "TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973"
1. Kinh tế:
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.
1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:
+ Nguồn viện trợ của Mỹ.
+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.
+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…
2. Chính trị:
a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.
b. Chính sách đối ngoại:
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
Câu 11:
22/07/2024Quốc gia nào dưới đây đã ủng hộ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975)?
Đáp án D
Thụy Điển, Phần Lan,… là những quốc gia Tây Âu ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam về cả vật chất lẫn tinh thần
Câu 12:
18/07/2024Trong những năm 1950 - 1973, quốc gia nào ở Tây Âu có xu hướng phát triển quan hệ ngoại giao với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác?
Đáp án A
Trong những năm 1950 - 1973, Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hòa Liên bang Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Đặc biệt, năm 1966, Pháp rút khỏi Bộ Chỉ huy NATO và yêu cầu rút tất cả căn cứ quân sự và quân đội Mĩ ra khỏi nước Pháp
Câu 13:
20/07/2024Đâu là điểm mới trong quan hệ đối ngoại của các nước Tây Âu từ thập kỉ 90 trở đi?
Đáp án A
Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, các nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
Câu 14:
21/07/2024Nét nổi bật nhất trong tình hình đối ngoại của các nước Tây Âu những năm 1950 - 1973 là
Đáp án B
Trong những năm 1950 - 1973, các nước Tây Âu có sự thay đổi trong chính sách đối ngoại. Trong đó, nét nổi bật nhất là: Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ (Anh, Đức, Ý) mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).
+ Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955) …
+ Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
+ Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam
Câu 15:
18/07/2024Tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô- Mĩ ở châu Âu là quốc gia nào?
Đáp án B
- Mĩ, Anh và sau đó là Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, tháng 9-1949 lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức.
- Tháng 10-1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức. Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau.
=> Nước Đức đã trở thành tâm điểm của sự đối đầu giữa hai cực Xô-Mĩ và hai khối Đông-Tây ở châu Âu
Câu 16:
06/11/2024Phản ứng của các nước tư bản Tây Âu đối với hệ thống thuộc địa cũ những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản Tây Âu đều tìm cách để quay trở lại xâm chiếm các thuộc địa cũ của mình.
*Tìm hiểu thêm: "TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950."
1. kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Câu 17:
18/07/2024Ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại của các nước Tây Âu trong 5 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai là ?
Đáp án D
Sau Chiến tranh, các nước Tây Âu bị tổn thất nặng nề; nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm; hàng triệu người chết hoặc bị thương,… Vì vậy, nhiệm vụ hàng đầu của các nước Tây Âu lúc này chính là củng cố chính quyền, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Với sự cố gắng, nỗ lực của từng quốc gia và nguồn viện trợ kinh tế lớn từ Mĩ. Nền kinh tế Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh
Câu 18:
18/07/2024Anh(chị) hiểu thế nào về khái niệm Tây Âu
Đáp án C
Tây Âu không phải là khái niệm chỉ vị trí địa lý mà là khái niệm chính trị- xã hội, xuất hiện trong thời kì Chiến tranh lạnh để chỉ những quốc gia đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, thân Mĩ. Nó khác biệt với các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa thân Liên Xô
Câu 19:
23/07/2024Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản Tây Âu về kinh tế và chính trị - xã hội trong những năm 1973 - 1991 là gì?
Đáp án D
Đặc điểm chung của nền kinh tế các nước tư bản đó là sự phát triển nhanh chóng vượt bậc của nền kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế tư bản chủ nghĩa có điểm hạn chế là tình trạng không ổn định, thường xuyên trải qua những cuộc khủng hoảng, suy thoái; sự phân hóa giàu nghèo ở mức độ cao. Các nước tư bản Tây Âu cũng không phải ngoại lệ.
Câu 20:
21/07/2024Kế hoạch Mácsan do Mĩ thực hiện từ năm 1947 có tác động như thế nào đến các nước Đông Âu và Tây Âu?
Đáp án C
Việc Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan (1947) đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế- chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa:
- Sự đối lập về kinh tế: Tây Âu là kinh tế TBCN, Đông Âu là kinh tế XHCN.
- Sự đối lập về chính trị:
+ Tây Âu thuộc hệ thống TBCN, sau chiến tranh thế giới thứ hai thực hiện chính sách quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình.
+ Đông Âu thuộc hệ thống XHCN, ủng hộ hòa bình thế giới.
Câu 21:
22/07/2024Mĩ viện trợ cho các nước Tây Âu thông qua Kế hoạch Mácsan (1947) nhằm mục đích nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan hay có tên gọi khác là kế hoạch “Phục hưng châu Âu” ngoài mặt là giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh nhưng mục đích quan trọng nhất là lôi kéo đồng minh để ngăn chặn ảnh hưởng của làn sóng chủ nghĩa xã hội.
A đúng
- B, C, D sai vì kế hoạch này nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế và tái thiết hậu quả chiến tranh của các quốc gia Tây Âu, với mong muốn ngăn chặn sự lây lan của chủ nghĩa cộng sản.
*) Tây âu từ năm 1945 đến năm 1950
1. Kinh tế
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 22:
19/07/2024Đâu không phải là nguyên nhân đưa Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới?
Đáp án D
Từ năm 1950-1973 là thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi toàn thế giới nên sự khai thác bóc lột thuộc địa không thể là nguyên nhân phát triển của Tây Âu trong giai đoạn này
Câu 23:
21/07/2024Nội dung nào không phải là nguyên nhân phát triển của kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án D
- Các đáp án A, B, C: là nguyên nhân đưa đến sự phát triển của kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án D: là nguyên nhân phát triển của kinh tế Nhật Bản
Câu 24:
22/07/2024Yếu tố nào không phải là lí do khiến nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh chóng trong những năm 1950 - 1973?
Đáp án B
Sở dĩ nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển trong những năm 1950 đến 1973 do:
- Sự nỗ lực của nhân dân lao động.
- Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
- Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
Ngân sách nhà nước chi cho quốc phòng thấp là nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật Bản.
=> Loại trừ đáp án: B
Câu 25:
04/11/2024Từ năm 1973 đến năm 2000, nền kinh tế của các nước Tây Âu có đặc điểm gì?
Đáp án đúng là : A
- Từ năm 1973 đến năm 2000, nền kinh tế của các nước Tây Âu có đặc điểm phát triển xen lẫn khủng hoảng.
+ Từ năm 1973 đến năm 2000, nền kinh tế của các nước Tây Âu phát triển xen lẫn với khủng hoảng. Tuy nhiên, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
+ Từ năm 1973 – 1991: kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn và thách thức. Sự phát triển thường xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp.
+ Từ năm 1991 – 2000: sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu mới có sự phục hồi và phát triển.
- Từ thập kỉ 50 -70, nền kinh tế của các nước Tây Âu phát triển nhanh, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới.
→ B sai.
- Trong những năm 1973-1991, kinh tế các nước Tây Âu có đặc điểm khủng hoảng, suy thoái,đã bao gồm trong ý A.
→ C sai.
- Từ năm 1973 đến năm 1991, nền kinh tế các nước Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái là do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bắt đầu từ năm 1973.đã nói trong ý A
→ D sai.
* TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Kinh tế:
- Tác động cuat cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) ⇒ từ 1973 – 1991, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng, suy thoái và không ổn định.
- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).
- Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
2. Chính trị
a. Đối nội:
- Tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.
- Chế độ tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mặt trái (ví dụ: tình trạng phân hóa giàu nghèo,...)
b. Đối ngoại:
- Tháng 11/1972, Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức được kí kết => làm dịu đi sự căng thẳng trong quan hệ đối ngoại ở châu Âu.
- Năm 1975, các nước châu Âu kí kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác.
- Tháng 11/1989, Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, tới 3/10/1990, nước Đức tái thống nhất.
Bức tường Béc-lin bị phá bỏ (tháng 11/1989) IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. kinh tế
- Từ năm 1994, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới).
2. Chính trị
a. Đối nội: tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định.
b. Đối ngoại: có sự điều chỉnh quan trọng:
- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 26:
18/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhất trong khoảng thời gian nào?
Đáp án B
Sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Giai đoạn 1945 – 1950: Các nước Tây Âu phục hồi kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.
- Giai đoạn 1950 – 1973: Các nước Tây Âu có nền kinh tế phát triển nhanh, trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới cùng với Mĩ và Nhật Bản. Đồng thời, đạt được nhiều thành tựu về khoa học - kĩ thuật.
- Giai đoạn 1973 – 1991: Các nước Tây Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định kéo dài đếu đầu thập kỉ 90.
- Giai đoạn 1991 – 2000: Các nước Tây Âu trải qua giai đoạn suy thoái ngắn, từ năm 1994 mới có sự phục hồi và phát triển.
=> Giai đoạn 1950 – 1973 là giai đoạn kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhất.
Câu 27:
20/07/2024Tại sao các nước Tây Âu lại tham gia Định ước Henxinki năm 1975?
Đáp án D
Từ đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn đã xuất hiện trên thế giới. Vấn đề nước Đức cũng hòa dịu dần. Trong bối cảnh đó để bảo đảm nền hòa bình cho sự phát triển lâu dài ở châu Âu, tháng 6-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki
Câu 28:
18/07/2024Sự kiện nào đã chấm dứt tình trạng đối đối giữa hai khối nước Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa ở châu Âu?
Đáp án B
Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết hòa bình các tranh chấp… nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trường… Định ước Henxinki đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
Câu 29:
19/09/2024Với việc kí kết định ước Henxiki năm 1975 có tác động như thế nào đến các nước Tây Âu?
Đáp án đúng là : C
- Với việc kí kết định ước Henxiki năm 1975 có tác động đến các nước Tây Âu: Chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN ở châu Âu
Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia như bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết hòa bình các tranh chấp… nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước về kinh tế, khoa học và kĩ thuật, bảo vệ môi trường… Định ước Henxinki đã đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu.
→ C đúng.A,B,D sai.
* XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây.
- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.
+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
+ 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược,...
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki.
- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết thúc.
* Nguyên nhân:
1 - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
2 - Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
3 - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ => đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
⇒Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Tháng 12/1989, tại Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachop và G. Buso (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
Xem thêm các bài viết liên quan.chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 30:
18/07/2024Tại sao từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX, các nước Tây Âu lại có sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của mình?
Đáp án A
Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, các nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Các nước Tây Âu đề chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG
Câu 31:
20/07/2024Chiến tranh lạnh kết thúc cùng sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta vào thập kỉ 90 của thế kỉ XX, có tác động như thế nào đến các nước tư bản Tây Âu?
Đáp án A
Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, các nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Các nước Tây Âu đề chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG
Câu 32:
18/07/2024Nguyên nhân khách quan chủ yếu giúp nền kinh tế Tây Âu phục hồi nhanh chóng sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là
Đáp án B
Với sự cố gắng của từng nước, đặc biệt là nguồn viện trợ 17 tỉ USD của Mĩ trong khuôn khổ “kế hoạch Mácsan” là nguyên nhân khách quan chủ yếu giúp nền kinh tế Tây Âu phục hồi nhanh chóng sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
Câu 33:
01/11/2024Mục đích các nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án đúng là: A
Sau Chiến tranh, các nước Tây Âu bị tổn thất nặng nề:
+ Nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm;
+ Hàng triệu người chết hoặc bị thương,…
Trong bối cảnh đó, Mĩ tiến hành kế hoạch Phục hưng châu Âu (kế hoạch Macsan) chi viện 17 tỉ USD không hoàn lại để tải thiết đất nước. Để khôi phục và phát triển kinh tế, các nước Tây Âu đã chấp nhận viện trợ của Mĩ và chấp nhận một số điều kiện phía Mĩ đặt ra. Với sự cố gắng, nỗ lực của từng quốc gia và nguồn viện trợ kinh tế lớn từ Mĩ. Nền kinh tế Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
→ A đúng
- B sai vì mục tiêu chủ yếu là khôi phục và phát triển kinh tế để tái thiết đất nước, trong khi việc trở thành đồng minh chỉ là một hệ quả tự nhiên nhằm bảo vệ an ninh và ổn định chính trị trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.
- C sai vì mục tiêu chính là hồi phục và phát triển kinh tế trong nước, nhằm xây dựng lại xã hội và ổn định chính trị, chứ không phải mở rộng lãnh thổ hay tiến hành các cuộc xâm lược.
- D sai vì mục tiêu chủ yếu là khôi phục nền kinh tế và ổn định xã hội sau chiến tranh, trong khi việc cạnh tranh với Liên Xô là một yếu tố phụ thuộc vào bối cảnh an ninh và chính trị toàn cầu.
Mục đích các nước Tây Âu nhận viện trợ của Mỹ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai là để hồi phục và phát triển kinh tế, nhằm tái thiết đất nước sau những thiệt hại nặng nề từ cuộc chiến. Nhiều quốc gia ở Tây Âu đã phải đối mặt với tình trạng tàn phá hạ tầng, khủng hoảng lương thực và thất nghiệp cao. Viện trợ từ Kế hoạch Marshall (1948) không chỉ cung cấp tài chính mà còn bao gồm hỗ trợ kỹ thuật, giúp các nước này khôi phục nền kinh tế, xây dựng lại cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp.
Việc nhận viện trợ từ Mỹ còn giúp các nước Tây Âu khôi phục niềm tin vào chế độ dân chủ và kinh tế thị trường, củng cố sự ổn định chính trị. Hơn nữa, viện trợ này còn nhằm ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản tại khu vực, khi mà Liên Xô đang có ảnh hưởng ngày càng lớn. Bằng cách hồi phục kinh tế, các nước Tây Âu có thể gia tăng khả năng cạnh tranh với các quốc gia cộng sản, đồng thời tạo ra một liên minh vững chắc với Mỹ trong cuộc đối đầu với Liên Xô. Như vậy, viện trợ của Mỹ không chỉ là sự giúp đỡ kinh tế mà còn là chiến lược chính trị quan trọng trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.
Câu 34:
22/07/2024Tại sao Mĩ và các nước phương Tây lại dồn sức viện trợ cho Tây Đức nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế sau chiến tranh?
Đáp án C
Mĩ và các nước phương Tây không muốn một giải pháp thống nhất ở Đức mà ở đó có sự cân bằng quyền lực giữa Xô - Mĩ theo quy định của hội nghị Ianta và Pốtxđam. Sự ra đời của nước Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) tháng 9- 1949 đã phản ánh tham vọng đó. Để biến Tây Đức thành một "Lực lượng xung kích" của khối NATO, chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa Mĩ và các nước phương Tây lại dồn sức viện trợ cho Tây Đức nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế sau chiến tranh
Câu 35:
16/07/2024Đâu là nguyên nhân khách quan thuận lợi đưa đến sự phát triển kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai khác biệt so với Mĩ?
Đáp án D
Tranh thủ được nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba là nguyên nhân khách quan thuận lợi đưa đến sự phát triển kinh tế Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). Ở Mĩ không có nguyên nhân này
Câu 36:
18/07/2024Vai trò của các nước trong thế giới thứ ba đã góp phần cho sự phát triển kinh tế ở Tây Âu từ năm 1950-1973 như thế nào?
Đáp án B
Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, trên thế giới có sự phân chia: thế giới thứ nhất bao gồm Mĩ và các đồng minh TBCN như Tây Âu, Nhật Bản,... Thế giới thứ hai gồm Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu,... Trong khi đó, thế giới thứ ba bao gồm tất cả các quốc gia khác không tích cực liên kết với một trong hai phía trong cuộc Chiến tranh Lạnh. Đây thường là những nước thuộc địa cũ nghèo của châu Âu, bao gồm gần như tất cả các quốc gia châu Phi, Trung Đông, Châu Mỹ Latinh và châu Á.
Vì vậy, các nước Tây Âu đã tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ tiền từ các quốc gia này. Đây là điều kiện khách quan thuận lợi cơ bản đưa đến sự phát triển kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 37:
18/07/2024Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế Mĩ và các nước Tây Âu có sự tăng trưởng khá liên tục sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là
Đáp án B
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), tình hình thế giới liên tục có sự biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đã đặt ra yêu cầu thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh. Nhờ sự từ điều chỉnh kịp thời (chuyển từ phát triển kinh tế theo chiều rộng sang chiều sâu, áp dụng những thành tựu cuộc khoa học- kĩ thuật vào sản xuất) nên Mĩ và các nước Tây Âu đạt được sự tăng trưởng khá liên tục.
Câu 38:
18/07/2024Điểm giống nhau cơ bản về kinh tế của Mĩ, Tây Âu sau những năm 50 đến năm 2000 là
Đáp án A
Từ những năm 50 của thế kỉ XX trở đi, các nước Tây Âu và Mĩ đều có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Mĩ trở thành siêu cường kinh tế, trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới. Tây Âu cũng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới
Câu 39:
18/07/2024Điểm chung nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tây Âu và Mĩ là
Đáp án A
Mĩ và Tây Âu đã nhanh chóng phát triển kinh tế trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Do nhiều nguyên nhân. Trong đó, điểm chung nhất giữa hai bên là việc áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật.
Câu 40:
18/07/2024Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?
Đáp án B
Hầu hết các nước Tây Âu đều là những nước có ít tài nguyên, hệ thống thuộc địa giàu có cũng bị mất sau chiến tranh. Do đó việc áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đã giúp khắc phục những hạn chế về tài nguyên, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, đưa Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới. Việt Nam có thể học tập bài học kinh nghiệm này để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Câu 41:
18/07/2024Thách thức lớn nhất đặt ra cho các nước tư bản Tây Âu hiện nay là gì?
Đáp án A
Trong năm 2018, tại các nước Tây Âu đã diễn ra những biến động lớn về chính trị. Đặc biệt là cuộc khủng hoảng chính trị trong nội bộ các nước. Vào cuối tháng 3-2019, Anh chính thức rời khỏi EU. Đây là một trong những biểu hiện của sự mâu thuẫn nội bộ, tạo ra những thách thức vô cùng lớn giữa các nước về vấn đề hòa hợp, ổn định, hợp tác lâu dài
Câu 42:
20/07/2024Cho đoạn dữ liệu sau:
(1) Tây Âu trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới.
(2) Sau hơn 1 thập kỉ suy thoái, kinh tế các nước đã được phục hồi và phát triển trở lại.
(3) Tây Âu đẩy mạnh khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh.
(4) Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kéo dài.
Hãy sắp xếp các đoạn dữ kiện theo thứ tự thời gian các giai đoạn phát triển của Tây Âu sau năm 1945.
Đáp án D
(3) Tây Âu đẩy mạnh khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả chiến tranh (1945 – 1950)
(1) Tây Âu trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới (những năm 70)
(4) Tây Âu lầm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kéo dài (1973 đến đầu thập kỉ 1991)
(2) Sau hơn 1 thập kỉ suy thoái, kinh tế các nước đã được phục hồi và phát triển trở lại (1991 – 2000)
Câu 43:
29/10/2024Cho các dữ kiện sau, hãy sắp xếp các dữ kiện theo thứ tự thời gian:
(1) Cộng hòa Liên bang Đức chính thức thành lập.
(2) Nước Đức tái thống nhất.
(3) Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu.
(4) Khối quân sự NATO thành lập
Đáp án đúng là : A
- Các dữ kiện được sắp xếp theo thứ tự như sau:
(4) Khối quân sự NATO (4-1949).
(1) Cộng hòa Liên bang Đức chính thức thành lập (9-1949).
(3) Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975).
(2) Nước Đức tái thống nhất (10-1990).
→ A đúng.B,C,D sai.
* NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945
- Thứ nhất: chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, các nước xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng mạnh về chính trị, kinh tế, quân sự...
Tuy nhiên, do những sai lầm nghiêm trọng về đường lối, chính sách và sự chống phá của thù địch, tới đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Thứ hai: phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh diễn ra sôi nổi và giành được nhiều thắng lợi to lớn, dẫn đến: sự tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc – thực dân; sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước Á, Phi và Mĩ Latinh bắt tay vào xây dựng, phát triển đất nước và đạt được nhiều thành tựu.
Lược đồ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh
- Thứ ba: sự vươn lênh nhanh chóng về kinh tế của các nước tư bản; hình thành ba trung tâm kinh tế lớn trên thế giới là Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu.
- Thứ tư: quan hệ quốc tế có nhiều chuyển biến phức tạp.
+ Trật tự hai cực Ianta được hình thành do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.
+ Thế giới chia thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đối đầu căng thẳng với đỉnh cao Chiến tranh lạnh.
+ Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới có nhiều thay đổi to lớn, phức tạp, song xu hướng chung là hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
- Thứ năm: cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra mạnh mẽ với những tiến bộ phi thường và nhiều thành tựu kì diệu.
II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Sự tan rã của trật tự thế giới hai cực Ianta (1991), lịch sử thế giới hiện đại đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất hiện.
- Thứ nhất, các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Thứ hai, sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.
- Thứ ba, ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại bộc lộ chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố.
- Thứ tư, xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Xu thế chung của thế giới hiện nay là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển.
Xem thêm các bài viết liên quan chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Câu 44:
21/07/2024Sau chiến tranh thế giới thứ hai, biểu hiện nào chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mỹ về quân sự?
Đáp án B
Biểu hiện chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mỹ về quân sự là nhiều nước Tây Âu như: Anh, Pháp, Italia, Đồ Đào Nha, Bỉ, Hà Lan, …đã tham gia Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mỹ đứng đầu nhằm chống lại Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu
Câu 45:
18/07/2024Các nước Tây Âu đã phải tuân theo điều kiện nào do Mĩ đặt ra để nhận được viện trợ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, để nhận được viện trợ của Mĩ, các nước Tây Âu đã phải hạ thuế quan đối với hàng hóa của Mỹ, gạt bỏ những người cộng sản ra khỏi chính phủ
Câu 46:
18/07/2024Sự khác biệt trong chính sách đối ngoại của Tây Âu trong những năm 1950 - 1973 so với những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án C
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1950, Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ đồng thời tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình.
- Giai đoạn từ năm 1950 đến năm 1973, nhiều nước Tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên min chặt chẽ với Mĩ; mặt khác cố gắng đã dạng hóa, đa phương hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại
Câu 47:
17/07/2024Để ủng hộ cuộc Chiến tranh lạnh (1947 - 1989) của Mỹ, các nước Tây Âu đã tham gia
Đáp án B
- Đáp án A: là tổ chức liên kết của các nước khu vực Tây Âu một phần nhằm mục đích hạn chế sự ảnh hưởng của Mĩ.
- Đáp án B: Kế hoạch Mácsan ngoài mặt là để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhưng mục đích chính của Mĩ là đưa ra những điều kiện “đính kèm” nhằm lôi kéo các nước Tây Âu vào liên minh chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa (thuộc mục tiêu của Mĩ trong Chiến tranh lạnh) => Các nước Tây Âu tham gia kế hoạch này đồng nghĩa với việc ủng hộ Mĩ trong Chiến tranh lạnh.
- Đáp án C: Là một tổ chức thuộc phe Liên Xô và các nước XHCN => Các nước Tây Âu không tham gia tổ chức này.
- Đáp án D:
+ Là một tổ chức an ninh khu vực, thành lập ngày 25- 5- 1963 theo quyết định của Hội nghị cấp cao các nước châu Phi họp tại Addis Ababa (Ethiopia). Thành viên gồm 51 quốc gia châu Phi (trừ cộng hoà Nam Phi).
+ Tổ chức này có mục đích phát tríển sự hợp tác về chính trị và kinh tế giữa các nước châu Phi, củng cố tình đoàn kết giữa các nước đó trên trường quốc tế để tạo ra những điều kiện sống tốt nhất cho các dân tộc châu Phi; loại bỏ các hình thức của chủ nghĩa thực dân, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và độc lập của các quốc gia châu Phi
Câu 48:
22/07/2024Việc thực hiện kế hoạch Mácsan của Mỹ đã tác động đến tình hình châu Âu như thế nào?
Đáp án A
Kế hoạch Macsan là kế hoạch Mĩ giúp Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất là để lôi kéo các nước này vào phe chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Chính sách đối ngoại của Tây Âu giai đoạn đầu là liên minh chặt chẽ với Mĩ, tham gia khối quân sự NATO. Kinh tế các nước Tây Âu là kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Trong khi các nước Đông Âu lại theo chế độ Xã hội chủ nghĩa, cùng phía với Liên Xô, kinh tế của các nước Đông Âu là nên kinh tế Xã hội chủ nghĩa.
=> Như vậy, với kế hoạch Macsan đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu và Đông Âu xã hội chủ nghĩa.