Nước Mĩ (Có đáp án)
-
283 lượt thi
-
65 câu hỏi
-
70 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
17/07/2024Quốc gia nào là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án B
Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Câu 2:
17/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quốc gia nào có sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới?
Đáp án B
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Khoảng nửa sau những năm 40, sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (năm 1948 hơn 56%).
Câu 3:
19/07/2024Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), kinh tế Mĩ có đặc điểm gì?
Đáp án A
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ. Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới. Biểu hiện: sản lượng công nghiệp chiếm hơn 56% sản lượng công nghiệp toàn thế giới (1948); sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Nhật Bản cộng lại (1949); có hơn 50% tàu bè đi lại trên biển; chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
Câu 4:
02/11/2024Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới trong khoảng thời gian nào?
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới
A sai vì sau Chiến Tranh Thế giới thứ hai Mỹ phát triển kinh tế nhưng không trở thành trung tâm tài chính kinh tế thế giới
C sai vì 1973-1991 do cuộc khủng hoảng năng lượng nên Mĩ rơi vào tình tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
D sai vì Kinh tế trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
*Tìm hiểu thêm: "kinh tế"
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
Câu 5:
17/07/2024Thành tựu nổi bật về Khoa học – kĩ thuật của Mĩ trong năm 1969 là
Đáp án D
Năm 1969, Mĩ đã phóng thành công tàu vũ trụ Apolo 11 đưa nhà phi hành gia Neil Amstrong và Buzz Aldrin lên mặt trăng.
Câu 6:
22/07/2024Tiêu biểu cho tư tưởng chống cộng sản ở Mĩ trong những năm 50 của thế kỉ XX là
Đáp án A
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bên cạnh việc đưa ra các chính sách cụ thể để khắc phục những khó khăn trong nước. Chính quyền Mĩ còn thực hiện những chính sách nhằm ngăn chặn, đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ. Tiêu biểu cho tư tưởng chống cộng sản ở Mĩ trong những năm 50 của thế kỉ XX là “chủ nghĩa Mác Cácti”.
Câu 7:
17/07/2024Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) chính sách đối ngoại của Mĩ là
Đáp án A
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) Mĩ tìm cách vươn lên chi phối và lãnh đạo toàn thế giới. Với sức mạnh kinh tế và khoa học – kĩ thuật vượt trội, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực“, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất sắp đặt và chi phối
Câu 8:
22/07/2024Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ thực hiện chính sách đối ngoại như thế nào?
Đáp án A
Sau khi Chiến tranh kết thúc, dựa vào sức mạnh quân sự - kinh tế, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Nhằm mục tiêu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Câu 9:
23/07/2024Từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây?
Đáp án A
Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế - tài chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước
Câu 10:
19/07/2024Nội dung nào phản ánh đúng nhất về diện mạo nền kinh tế Mĩ trong suốt thập niên 90 của thế kỉ XX?
Đáp án B
Trong suốt thập kỉ 90 của thế kỉ XX, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới
Câu 11:
16/07/2024Ở thập kỉ 90 của thế kỉ XX, Mĩ đã triển khai chiến lược gì trong chính sách đối ngoại của mình?
Đáp án B
Ở thập kỉ 90, Mĩ đã triển khai chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 trụ cột chính (ba mục tiêu cơ bản) là:
1- Bảo đảm an ninh với một lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.
2- Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ
3- Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” như một công cụ can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác
Câu 12:
09/09/2024Yếu tố nào làm thay đổi chính sách đối nội đối ngoại của nước Mĩ khi bước sang thế kỉ XXI?
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
*Tìm hiểu thêm: "Chính trị và đối ngoại"
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ ra sức thiết lập trật tự “đơn cực” do Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Hiện nay, nước Mĩ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự đe dọa của chủ nghĩa khủng bố.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 13:
19/07/2024Ngày 11-9-2001 ở nước Mĩ đã xảy ra sự kiện lịch sử gì?
Đáp án D
Ngày 11-9-2001, các phần tử khủng bố Al queda đã thực hiện các cuộc tấn công vào tòa tháp đôi ở New York khiến hơn 3000 người thiệt mạng. Vụ khủng bố này cho thấy Mĩ rất dễ bị tổn thương và là nhân tố quan trọng đưa đến sự thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại trong thế kỉ XXI
Câu 14:
20/07/2024Sự kiện nào tác động tới sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm đầu thế kỉ XXI ?
Đáp án B
Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI
Câu 15:
21/07/2024Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), Mĩ nắm độc quyền loại vũ khí nào?
Đáp án B
Mĩ là nước đầu tiên chế tạo và thử thành công vũ khí hạt nhân. Thế độc quyền này của Mĩ được duy trì từ sau chiến tranh đến năm 1949, khi Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
Câu 16:
03/12/2024Từ năm 1973 đến năm 1982, nền kinh tế Mĩ
Đáp án đúng là : A
- Từ năm 1973 đến năm 1982, nền kinh tế Mĩ Khủng hoảng và suy thoái kéo dài
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần thứ nhất vào năm 1973, khi Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) cắt giảm sản lượng và tăng giá dầu nhằm phản ứng với tình hình chính trị ở Trung Đông, đã gây ra sự tăng giá năng lượng đột ngột. Giá dầu tăng vọt đã làm chi phí sản xuất và sinh hoạt ở Mỹ tăng cao, dẫn đến tình trạng lạm phát nghiêm trọng.
Khủng hoảng năng lượng thứ hai vào năm 1979, do cuộc Cách mạng Iran, lại khiến giá dầu tăng mạnh một lần nữa. Kết quả là nền kinh tế Mỹ phải đối mặt với “lạm phát kèm suy thoái” (stagflation) – tình trạng lạm phát cao và suy thoái kinh tế xảy ra đồng thời, khiến tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát tăng cao trong khi tăng trưởng kinh tế chậm lại. Điều này đã gây ra khó khăn lớn cho chính sách kinh tế và tài chính của Mỹ.
Chính phủ Mỹ đã phải áp dụng nhiều biện pháp cải cách kinh tế để giảm lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng, đặc biệt là thông qua chính sách kinh tế của Tổng thống Ronald Reagan từ năm 1981. Chính sách này, thường được gọi là “Reaganomics,” tập trung vào việc giảm thuế, giảm chi tiêu công và nới lỏng các quy định kiểm soát kinh tế, nhằm kích thích nền kinh tế Mỹ và vượt qua giai đoạn khủng hoảng.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Mở rộng:
* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991.
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Trong cuộc gặp mặt tại đảo Manta, tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989).
II. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. Kinh tế:trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
2. Khoa học – kĩ thuậtphát triển mạnh mẽ, nước Mĩ nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới
3. Chính trị và đối ngoại
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ ra sức thiết lập trật tự “đơn cực” do Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Hiện nay, nước Mĩ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự đe dọa của chủ nghĩa khủng bố.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 17:
17/07/2024Ngày 11-7-1995 đã diễn ra sự kiện lịch sử gì trong quan hệ ngoại giao Việt Nam- Hoa Kì?
Đáp án C
Ngày 11-7-1995 Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam, đánh dấu sự biến chuyển quan trọng trong mối quan hệ giữa hai nước
Câu 18:
22/07/2024Tổng thống Mĩ đầu tiên sang thăm Việt Nam là?
Đáp án C
Tổng thống Clinton là người quyết định thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Năm 2000, ông Clinton đã sang thăm Việt Nam (từ 16 đến 19 tháng 11).
Câu 19:
16/07/2024Cơ sở nào để chính phủ Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, nắm độc quyền vũ khí hạt nhân. Dựa vào tiềm lực kinh tế- quân sự đó, chính phủ Mĩ đã đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
- Kinh tế:
+ Mĩ thu được lợi nhuận 114 tỉ USD, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
+ Từ những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiêp toàn thế giới.
+ Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Là chủ nợ duy nhất của thế giới.
- Quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử
Câu 20:
27/09/2024Vì sao Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu?
Đáp án đúng là : D
- Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu vì Mĩ tham vọng làm bá chủ thế giới.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, nắm độc quyền vũ khí hạt nhân. Dựa vào tiềm lực kinh tế- quân sự đó, chính phủ Mĩ đã đề ra chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới
→ D đúng,A,B,C sai.
* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4– Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 21:
03/12/2024Trong các nội dung sau, nội dung không nằm trong chiến lược “cam kết và mở rộng” của Mĩ là
Đáp án đúng là : D
- Nội dung không nằm trong chiến lược “cam kết và mở rộng” của Mĩ là Tăng cường phát triển khoa học, kĩ thuật, quân sự bảo đảm tính hiện đại về vũ trang
Trong giai đoạn 1991 đến năm 2000, Mĩ thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với ba mục tiêu cơ bản:
- Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
- Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
- Sửu dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộc của các nước khác.
→ D đúng.A,B,C sai.
* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. Kinh tế:trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
2. Khoa học – kĩ thuậtphát triển mạnh mẽ, nước Mĩ nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới
3. Chính trị và đối ngoại
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ ra sức thiết lập trật tự “đơn cực” do Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Hiện nay, nước Mĩ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự đe dọa của chủ nghĩa khủng bố.
Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 22:
09/10/2024Đâu không phải là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Nguyên nhân phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
1- Mĩ có nhiều điều kiện thuận lợi như lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên; lao động dồi dào, trình độ cao; làm giàu từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai…
2- Mĩ là nơi khởi nguồn cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại. Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này cho phép Mĩ nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu sản xuất hợp lý.
3- Trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản cao. Các tổ hợp công nghiệp- quân sự, các công ty và tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả cả trong và ngoài nước.
4- Vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước
*Tìm hiểu thêm: "Chính trị - xã hội."
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 23:
02/12/2024Nguyên nhân nào không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mỹ phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án đúng là: B
Chiến lược toàn cầu thuộc chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Chính sách này đã tiêu tốn nhiều tiền của của Mỹ => Không phải nhân tố đưa kinh tế Mỹ phát triển
→ B đúng
- A sai vì trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao là kết quả của quá trình phát triển kinh tế trước đó, điều kiện chính là Mỹ không bị tàn phá bởi chiến tranh và tận dụng vị thế cung cấp hàng hóa, vốn và công nghệ cho thế giới.
- C sai vì tài nguyên thiên nhiên phong phú là một yếu tố quan trọng, yếu tố quyết định là sự phục hồi nhanh chóng của nền sản xuất, khoa học công nghệ và chính sách kinh tế thích hợp sau chiến tranh.
- D sai vì thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí chỉ là một yếu tố nhỏ trong tổng thể nền kinh tế Mỹ; nguyên nhân chủ yếu là sự phục hồi nhanh chóng của các ngành công nghiệp, đầu tư vào nghiên cứu và công nghệ, cùng với thị trường tiêu thụ lớn.
Việc triển khai chiến lược toàn cầu không phải là nguyên nhân chính tạo điều kiện cho nền kinh tế Mỹ phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vì đây là một chính sách mang tính chính trị và quân sự hơn là kinh tế trực tiếp. Chiến lược này tập trung vào việc ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và mở rộng ảnh hưởng của Mỹ trên toàn thế giới, nhưng lại tiêu tốn một lượng lớn tài nguyên quốc gia cho các hoạt động quân sự, viện trợ và can thiệp quốc tế.
Trong khi đó, những yếu tố chính thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển bao gồm:
- Lợi thế từ chiến tranh: Mỹ không bị tàn phá bởi chiến tranh và trở thành trung tâm sản xuất lớn nhất thế giới, cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các nước khác.
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ: Các tiến bộ trong sản xuất và quản lý thúc đẩy năng suất cao hơn.
- Chính sách kinh tế thuận lợi: Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp qua các chính sách đầu tư và thương mại.
- Cầu tiêu dùng tăng mạnh: Nhu cầu tái thiết và tiêu dùng bùng nổ sau chiến tranh.
Ngược lại, việc triển khai chiến lược toàn cầu đôi khi làm tăng gánh nặng kinh tế do chi phí quân sự lớn, điển hình là các cuộc chiến tranh như ở Triều Tiên và Việt Nam, làm suy giảm nguồn lực phát triển trong nước.
Câu 24:
02/12/2024Nguyên nhân cơ bản quyết định sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Đáp án đúng là: A
Khác với Nhật Bản, con người được coi là vốn quý, là nhân tố quyết định hàng đầu thì đối với My, nơi khởi nguồn của cách mạng Khoa hoc - kĩ thuật thì nhân tó quyết định hàng đầu đưa đến sự phát triển của nền kinh tế Mỹ là ứng dụng thành tựu Khoa học - kĩ thuật vào sản xuất
→ A đúng
- B sai vì tập trung sản xuất và tư bản cao chỉ là yếu tố hỗ trợ, nguyên nhân quyết định là sự không bị tàn phá trong chiến tranh, khả năng sản xuất và cung cấp hàng hóa cho thế giới, cùng với chính sách kinh tế hiệu quả.
- C sai vì quân sự hóa nền kinh tế và buôn bán vũ khí chỉ đóng vai trò phụ trong phát triển kinh tế Mỹ; nguyên nhân cơ bản là sự phục hồi mạnh mẽ của các ngành công nghiệp dân sự, đổi mới công nghệ và khả năng cung cấp hàng hóa cho toàn cầu sau chiến tranh.
- D sai vì điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi chỉ tạo nền tảng cơ bản, sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế Mỹ chủ yếu nhờ vào chính sách kinh tế hiệu quả, khả năng phục hồi nhanh chóng và vai trò của Mỹ trong nền kinh tế toàn cầu sau chiến tranh.
Nguyên nhân cơ bản quyết định sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế Mỹ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là việc dựa vào thành tựu của cách mạng khoa học - kỹ thuật, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất, và cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động.
-
Thành tựu khoa học - kỹ thuật: Mỹ đi đầu trong cách mạng khoa học - kỹ thuật, với những phát minh và công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, y tế, và hàng không vũ trụ. Điều này không chỉ giúp tăng năng suất mà còn đưa Mỹ trở thành trung tâm đổi mới công nghệ toàn cầu.
-
Điều chỉnh cơ cấu sản xuất: Sau chiến tranh, Mỹ chuyển trọng tâm từ sản xuất quân sự sang phát triển các ngành công nghiệp dân dụng như công nghiệp điện tử, hóa chất, và công nghệ cao. Sự chuyển đổi này đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
-
Cải tiến kỹ thuật và năng suất lao động: Sự phát triển trong quản lý và tự động hóa sản xuất giúp tăng năng suất lao động một cách nhanh chóng. Điều này không chỉ hạ giá thành sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng, tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa Mỹ trên thị trường quốc tế.
Nhờ các yếu tố trên, Mỹ duy trì được sự phát triển vượt trội, trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới và đóng vai trò trung tâm trong hệ thống kinh tế toàn cầu.
Câu 25:
16/07/2024Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ từ năm 1973 đến năm 2000 là
Đáp án D
Từ năm 1973 đến năm 2000, kinh tế Mĩ phát triển xen lẫn khủng hoảng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không còn cao như giai đoạn trước. Đặc trưng phát triển cũng với các cuộc suy thoái ngắn là đặc trưng của nền kinh tế Mĩ.
- Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, kinh tế Mĩ bước vào thời kì suy thoái kéo dài đến năm 1982.
- Từ năm 1983 trở đi, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại nhưng tỉ trọn giảm sút nhiều so với trước.
- Suốt thập kỉ 90, Mĩ trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới.
Câu 26:
16/07/2024Mĩ là nơi khởi đầu của cách mạng khoa học- kĩ thuận lần thứ hai là do
Đáp án C
Do đất nước không có chiến tranh lại có chính sách thu hút các nhà khoa học đến làm việc với đãi ngộ, chế độ lương cao nên thu hút được nhiều nhân tài, nhiều nhà khoa học trên thế giới về sinh sống và làm việc. Thừa hưởng những thành tựu khoa học – kĩ thuật thế giới. Vì vậy, Mĩ có điều kiện để nghiên cứu và áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
Câu 27:
17/07/2024Vì sao năm 1972 Mĩ lại có sự điều chỉnh trong quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Liên Xô?
Đáp án B
Năm 1972, tổng thống Mĩ Níchxơn sang thăm Trung Quốc và Liên Xô mở ra một chiều hướng mới trong quan hệ giữa 3 nước. Tuy nhiên, các chuyến thăm này thực chất cũng là sự hòa hoãn giữa các nước lớn, qua đó hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho phong trào giải phóng dân tộc
Câu 28:
03/10/2024Vì sao 1972 Mĩ thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Liên Xô?
Đáp án B
Giải thích: Năm 1972, tổng thống Mĩ Níchxơn sang thăm Trung Quốc và Liên Xô mở ra một chiều hướng mới trong quan hệ giữa 3 nước.Tuy nhiên, các chuyến thăm này thực chất cũng là sự hòa hoãn giữa các nước lớn, qua đó hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho phong trào giải phóng dân tộc. Đặc biệt là hạn chế sự giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc cho cách mạng Việt Nam
*Tìm hiểu thêm: "Chính trị - xã hội."
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Câu 29:
16/07/2024Tại sao từ những năm 70 của thế kỉ XX tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mĩ lại suy giảm?
Đáp án D
Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào một cuộc khủng hoảng và suy thoái kéo dài tới năm 1982.
=> Tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mĩ suy giảm từ những năm 70 của thế kỉ XX la do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973
Câu 30:
18/07/2024Đến đầu những năm 70 của thế kỷ 20, Mỹ là
Đáp án C
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới.
- Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Mĩ là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới cùng với Nhật Bản và Tây Âu.
Câu 31:
19/07/2024Tham vọng thiết lập trật tự thế giới đơn cực của Mĩ trong thời kì hậu "Chiến tranh lạnh" dựa trên điều kiện khách quan thuận lợi nào?
Đáp án C
Với sức mạnh kinh tế- khoa học kĩ thuật vượt trội, đặc biệt trong bối cảnh Liên Xô tan rã- đối trọng của Mĩ trong trật tự 2 cực Ianta không còn đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Do đó giới cầm quyền Mĩ muốn nhanh chóng thiết lập một trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối.
Câu 32:
17/07/2024Ý nào sau đây không phải là nhân tố dẫn đến sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - khoa học kĩ thuật của Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Đáp án D
Có 5 nhân tố dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả
Câu 33:
20/07/2024Yếu tố nào đã dến đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI?
Đáp án A
Trái ngược với việc Mĩ đem quân đi xâm lược, gây bạo loạn lật đổ ở nhiều nơi trên thế giới, lần đầu tiên một vụ khủng bố thảm khốc xảy ra ngay trên đất Mĩ. Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 đã có tác động rất lớn đến nội tình nước Mĩ. Nó chính là nhân tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
Câu 34:
21/07/2024Vì sao sau khi trật tự hai cực Ianta bị sụp đổ, Mỹ không thế thiết lập trật tự thế giới một cực?
Đáp án C
Sau khi Liên Xô tan rã. Mĩ âm mưu thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm thực hiện âm mưu bá chủ thế giới. Tuy nhiên, do sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc và sự thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước => Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng của mình
Câu 35:
22/07/2024Nguyên nhân chủ yếu dẫn đưa Mĩ trở thành trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là
Đáp án D
Mĩ là nơi khởi nguồn của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu hợp lý => thu lợi nhuận cao nhất.
Câu 36:
21/07/2024Yếu tố quyết định làm suy giảm vị thế kinh tế chính trị của Mỹ trong giai đoạn 1973-1991 là gì?
Đáp án A
Từ năm 1947 đến năm 1991, Liên Xô và Mỹ ở trong tình trạng căng thẳng, đối đầu của chiến tranh lạnh. Việc chạy đua vũ trang tốn kém trong chiến tranh lạnh đã khiến Mĩ suy giảm thế mạnh về nhiều mặt. Đặc biệt là các cuộc chiến tranh xâm lược ở một số quốc gia nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội đối với các quốc gia trên thế giới đã tiêu tốn của Mĩ không ít tiền của
=> Sự đối đầu giữa Mỹ và Liên Xô là yếu tố quyết định làm suy giảm vị thế kinh tế và chính trị trong giai đoạn 1973 – 1991
Câu 37:
17/07/2024Cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ khởi xướng chống Liên Xô và các nước XHCN đã ảnh hưởng đến nước Mĩ như thế nào?
Đáp án A
Chiến tranh lạnh do Mĩ khởi xướng chống Liên Xô và các nước XHCN đã làm cho Mĩ phải tốn kém và suy giảm thế mạnh thế mạnh về nhiều mặt do chạy đua vũ trang kéo dài, vị thế của Mĩ cũng sụt giảm trong khi Mĩ và Tây Âu đang vươn lên
Câu 38:
17/07/2024Kết quả lớn nhất Mĩ đạt được khi tiến hành cuộc Chiến tranh lạnh là gì?
Đáp án C
Cuộc chiến tranh lạnh do Mĩ khởi động từ năm 1947 nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa => Sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa (1991) chính là kết quả lớn nhất Mĩ thu được từ cuộc chiến tranh này.
Câu 39:
16/07/2024Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, Mỹ phần nào thực hiện được mưu đồ của mình vì đã
Đáp án B
Mục tiêu quan trọng nhất của Mĩ trong chiến tranh lạnh là đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới.
Thực tế, Mĩ đã phần nào thực hiện được mưu đồ của mình khi góp phần làm tan rã hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (năm 1991).
Câu 40:
21/10/2024Các học thuyết, chiến lược cụ thể của các đời tổng thống Mĩ đều nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược gì?
Đáp án đúng là : A
- Các học thuyết, chiến lược cụ thể của các đời tổng thống Mĩ đều nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược trở thành bá chủ thế giới.
Xét về mặt bản chất, mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” trong thập kỉ 90 giống với mục tiêu của “Chiến lược toàn cầu” ở chỗ, đều thể hiện và thực hiện cho tham vọng vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới của Mĩ. Nói một cách khác, chiến lược “Cam kết và mở rộng” vẫn là sự tiếp tục triển khai “Chiến lược toàn cầu” trong bối cành lịch sử mới.
→ A đúng.B,C,D sai.
* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 41:
17/07/2024Giai đoạn kinh tế - khoa học kĩ thuật Mĩ chiếm ưu thế tuyệt đối mọi mặt là
Đáp án B
Trong giai đoạn đầu tiên (từ năm 1945 – 1973)
* Kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
* Khoa học - kĩ thuật:
- Mỹ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
- Thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển, ảnh hưởng lớn đến thế giới.
Trong các giai đoạn sau từ 1973 đến 1991 và từ 1991 đến 2000, kinh tế Mĩ gắn liền với những đợt súy thoái ngắn, không chiếm ưu thế về mọi mặt như giai đoạn 1945 - 1973.
Câu 42:
12/10/2024Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy yếu của kinh tế Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX là
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Sự đầu tư rất tốn kém cho các cuộc chạy đua vũ trang và thiệt hại từ các cuộc chiến tranh xâm lược là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy yếu của kinh tế Mĩ từ những năm 70 của thế kỉ XX, cụ thể là thiệt hại trong quá triÌnh diễn ra Chiến tranh lạnh. Trong khi đó, Tây Âu và Nhật Bản có thể nhanh chóng vươn lên cạnh tranh với Mĩ.
*Tìm hiểu thêm: "Kinh tế từ năm 1973 đến 1991"
1. Kinh tế
1- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 43:
16/07/2024Cơ sở chủ yếu để Mỹ thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Đáp án D
Cơ sở để Mĩ thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Kinh tế: Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất.
+ Mĩ thu được lợi nhuận 114 tỉ USD, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
+ Từ những năm 1945 - 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiêp toàn thế giới.
+ Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Là chủ nợ duy nhất của thế giới.
- Quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
=> Điều kiện quan trọng để Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
- Khoa học - kĩ thuật: Mĩ là quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại và đạt nhiều thành tựu nổi bật, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mĩ.
Câu 44:
16/07/2024Đặc điểm cơ bản trong chính sách ngoại giao giữa Mĩ và các nước đồng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án C
Trong quan hệ với các nước đồng minh, Mĩ sử dụng chính sách ngoại giao “Cây gậy và củ cà rốt”. “Cây gậy” tượng trưng cho sự đe dọa trừng phạt, “củ cà rốt” tượng trưng cho quyền lợi hay phần thưởng. Một chính sách kiểu “cây gậy và củ cà rốt” phải luôn hội tụ đủ ba yếu tố: yêu cầu thay đổi, quyền lợi nếu thay đổi, biện pháp trừng phạt (kinh tế hoặc quân sự).
Câu 45:
16/07/2024Sự kiện nào đã chứng tỏ nước Mĩ hoàn toàn không miễn nhiễm với chiến tranh?
Đáp án D
Ngày 11-9-2001, nhóm khủng bố Al-qaeda đã tiến hành một loạt các cuộc khủng bố trên lãnh thổ nước Mĩ. Đặc biệt vụ tấn công vào 2 tòa tháp đôi tại trung tâm thương mại thành phố New York khiến gần 3000 người chết và hơn 6000 người bị thương. Sau vụ khủng bố 11/9, người Mỹ lần đầu tiên hiểu ra rằng họ hoàn toàn không "miễn nhiễm" với chiến tranh hay các vụ khủng bố, dù lãnh thổ đất nước gần như hoàn toàn "đứng ngoài" hai cuộc chiến tranh thế giới.
Câu 46:
17/07/2024Thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam (1954-1975) có tác động như thế nào đến chiến lược toàn cầu của Mĩ?
Đáp án B
Tiến hành chiến tranh Việt Nam (1954-1975) Mĩ âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Nam Á để ngăn chặn làm sóng chủ nghĩa cộng sản tràn xuống phía Nam; làm bàn đạp để tấn công ra miền Bắc phản công phe xã hội chủ nghĩa từ phía Nam. Tuy nhiên sự thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam đã làm phá sản mọi toan tính, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu, tham vọng bá chủ thế giới của Mĩ.
Câu 47:
23/11/2024Chiến lược toàn cầu của Mĩ với 3 mục tiêu chủ yếu, mục tiêu nào có ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam?
Đáp án đúng là: A
Giải thích: - Một trong những mục tiêu quan trọng, chủ chốt của Mĩ trong chiến lược toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Trong khi đó, Việt Nam là một quốc gia xác định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa => mục tiêu này của Mĩ có ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam. Chính vì thế, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam có sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cục diện hai cực, hai phe sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
*Tìm hiểu thêm: "Chính sách đối ngoại"
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Câu 48:
17/07/2024Nguyên nhân dẫn đến việc chính sách đối ngoại của Mĩ bị thất bại ở nhiều nơi sau chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án D
Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là thực hiện chiến lược toàn cầu. Khi thực hiện chiến lược này, Mĩ đã thành công khi làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Thất bại lớn nhất của Mĩ là không đàn áp được các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Thực tế, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh phát triển mạnh mẽ, hầu hết các quốc gia đã giành được độc lập, một phần cũng là nhờ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Câu 49:
17/07/2024Yếu tố nào khiến Mĩ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại khi bước sang thế kỉ XXI?
Đáp án A
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn có tham vọng bá chủ thế giới. Tuy nhiên, thế giới không bao giờ chấp nhận một trật tự do Mĩ đơn phương sắp đặt và chi phối.
Ngày 11-9-2001, nhóm khủng bố Al-qaeda đã tiến hành một loạt các cuộc khủng bố trên lãnh thổ nước Mĩ. Đặc biệt vụ tấn công vào 2 tòa tháp đôi tại trung tâm thương mại thành phố New York khiến gần 3000 người chết và hơn 6000 người bị thương. Vụ khủng bố này chính là yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội, đối ngoại của Mĩ khi bước sang thế kỉ XXI
Câu 50:
16/07/2024Di tích lịch sử nào được coi là chứng tích tàn khốc về cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam (1954-1975)?
Đáp án C
Bức tường đá đen là một đài tưởng niệm về chiến tranh Việt Nam (1954-1975) ở Washington. Ở đây khắc tên khoảng 58000 lính Mĩ tử trận hoặc mất tích trong cuộc chiến tranh này.
Câu 51:
17/07/2024Ngày 14/4/2018, Mĩ và đồng minh bắn hơn 100 quả tên lửa vào Siri với lí do quân đội của chính phủ Siri sử dụng vũ khí hóa học ở Đuma mặc dù chưa có bằng chứng xác thực. Hành động trên đây của Mĩ và đồng minh Mĩ chứng tỏ
Đáp án A
Những hành động trên của Mĩ và đồng minh chứng tỏ sự thi hành chính sách áp đảo và cường quyền của Mĩ. Với những hành động này, Quân đội chính phủ Syria và lực lượng đồng minh đã đặt trong tình trạng báo động cao và thực hiện biện pháp đề phòng trên khắp đất nước
Câu 52:
21/07/2024Tại sao Mĩ lại có thể thu hút được đông đảo các nhà khoa học trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
Đáp án C
Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), bên cạnh sự đầu tư rất lớn cho hoạt động nghiên cứu khoa học, Mĩ còn nằm cách xa chiến trường châu Âu nên có điều kiện hòa bình để các nhà khoa học tập trung nghiên cứu.
Câu 53:
25/08/2024Mục tiêu bao quát nhất của Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động là
Đáp án đúng là: D
Sau chiến tranh lạnh, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới. Đây cũng là mục tiêu bao quát nhất của Mĩ sau Chiến tranh lạnh – một biện pháp quan trọng của Mĩ trong quá trình tiến hành chiến lược toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
D đúng
- A sai vì mục tiêu chính là ngăn chặn sự mở rộng của chủ nghĩa cộng sản và duy trì quyền lực toàn cầu của Mỹ. Mỹ tập trung vào việc chống lại ảnh hưởng của Liên Xô và bảo vệ lợi ích chiến lược toàn cầu, hơn là chỉ đẩy lùi phong trào công nhân trong các nước tư bản.
- B sai vì mục tiêu chính là duy trì và mở rộng ảnh hưởng của Mỹ trên toàn cầu, chống lại sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và bảo vệ vị thế chiến lược của Mỹ. Mỹ tập trung vào việc đảm bảo sự lãnh đạo toàn cầu và bảo vệ lợi ích quốc gia hơn là chỉ tiêu diệt các đối thủ xã hội chủ nghĩa.
- C sai vì mục tiêu chính là bảo vệ và mở rộng ảnh hưởng của Mỹ trên toàn cầu, chống lại sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và duy trì quyền lực toàn cầu của Mỹ, thay vì chỉ tập trung vào các phong trào giải phóng dân tộc.
Mục tiêu bao quát nhất của Chiến tranh lạnh do Mỹ phát động là thực hiện “Chiến lược toàn cầu,” nhằm duy trì và mở rộng ảnh hưởng toàn cầu của Mỹ, ngăn chặn sự mở rộng của chủ nghĩa cộng sản do Liên Xô dẫn đầu và bảo vệ lợi ích chiến lược của Mỹ trên toàn thế giới. Mỹ muốn củng cố vị thế bá chủ của mình bằng cách can thiệp vào các khu vực chiến lược, kiểm soát các tổ chức quốc tế, và duy trì một hệ thống liên minh chống lại sự lan rộng của các hệ thống chính trị và quân sự đối kháng. Mục tiêu này không chỉ bao gồm việc bảo vệ an ninh quốc gia Mỹ mà còn mở rộng ảnh hưởng chính trị và kinh tế của Mỹ trên toàn cầu.
Câu 54:
24/09/2024Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là
Đáp án đúng là: B
Mỹ muốn thiết lập vị thế lãnh đạo toàn cầu, kiểm soát các khu vực chiến lược và ngăn chặn sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản. Điều này phản ánh mục tiêu duy trì an ninh quốc gia, phát triển kinh tế và lan tỏa giá trị dân chủ của Mỹ trên toàn thế giới.
B đúng
- A sai vì chính sách này chủ yếu chỉ là một phần trong chiến lược lớn hơn nhằm duy trì vị thế toàn cầu và kiểm soát sự bành trướng của các thế lực đối kháng. Mỹ cũng thực hiện nhiều chiến lược hợp tác và ngoại giao với các quốc gia khác nhằm phát triển kinh tế và ổn định khu vực.
- C sai vì Mỹ cũng áp dụng nhiều chính sách ngoại giao và hợp tác quốc tế nhằm xây dựng quan hệ hòa bình và ổn định. Hơn nữa, không phải tất cả các hành động của Mỹ đều mang tính chất can thiệp, mà có nhiều trường hợp họ hỗ trợ phát triển và thúc đẩy dân chủ.
- D sai vì Mỹ thường thúc đẩy hợp tác và xây dựng các liên minh dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Hơn nữa, các nước đồng minh cũng có sự độc lập trong quyết định chính trị và kinh tế, không hoàn toàn phụ thuộc vào Mỹ.
* Chính sách đối ngoại của Mĩ qua các đời Tổng thống:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Khởi xướng cuộc “Chiến tranh lạnh”, trực tiếp hay gián tiếp gây ra và ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn.
- Từ năm 1972, Mĩ đã thực hiện chính sách “hòa hoãn” với Trung Quốc, Liên Xô. Sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ vẫn tiếp tục thực hiện “Chiến lược toàn cầu” đối đầu với Liên Xô.
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế. Cuối năm 1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”.
- Trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX. Mĩ thực hiện chiến lược: “Cam kết và mở rộng” dưới đời tổng thống B. Clintơn với ba mục tiêu cơ bản: bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự hùng mạnh để sẵn sàng chiến đấu; tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ, sử dung khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
- Từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự Ianta tan rã (1991), Mĩ đang thiết lập một trật tự thế giới “đơn cực” chi phối và lãnh đạo toàn thế giới.
* Xét về mặt bản chất, mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” giống mục tiêu của “Chiến lược toàn cầu” ở chỗ, đều thể hiện và thực hiện cho tham vọng vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới của Mĩ. Nói một cách khác, chiến lược “Cam kết và mở rộng” vẫn là sự tiếp tục triển khai “Chiến lược toàn cầu” trong bối cảnh lịch sử mới.
=> Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ sau năm 1945 đến năm 2000 là thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
Câu 55:
20/07/2024Đâu không phải mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ những năm 1945-1973?
Đáp án D
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1973), Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với ba mục tiêu chính (bao gồm ba đáp án A, B, C).
- Mĩ đề ra mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt các nước XHCN chứ không đề ra mục tiêu tấn công Liên Xô và các nước XHCN.
Câu 56:
17/07/2024Ý nào dưới đây không phải là nội dung chính quyền Mĩ triển khai Chiến lược toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Đáp án B
Mĩ đã triển khai chiến tranh lạnh như sau:
- Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh.
- Trực tiếp gây ra hoặc ủng hộ hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là cuôc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), dính líu vào cuộc chiến tranh Trung Đông, …
- Thiết lập chín quyền tay sai ở nhiều nước, can thiệp vào công việc nội bộ của các nước (tiêu biểu là ở khu vực Mĩ Latinh).
Câu 57:
17/07/2024Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quốc gia nào đi đầu cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp?
Đáp án C
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
Câu 58:
17/07/2024Đâu không phải nội dung phản ánh sự phát triển vượt bậc về kinh tế - khoa học kỹ thuật của Mỹ trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Đáp án B
- Các đáp án A, C, D: đều là biểu hiện cho sự phát triển vượt bậc về kinh tế của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án B: thể hiện chính sách đối ngoại của Mĩ, thực hiện “kế hoạch Mácsan” để lôi kéo các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
Câu 59:
21/07/2024Mĩ đã sử dụng chiêu bài nào để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác trong chiến lược “Cam kết và mở rộng”?
Đáp án B
Trong chiến lược “Cam kết và mở rộng”, Mĩ sử dụng chiêu bài “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác
Câu 60:
29/10/2024Đâu không phải mục tiêu của Mĩ khi triển khai chiến lược toàn cầu?
Đáp án đúng là : D
- Lôi kéo, mua chuộc các nước tư bản phương Tây bằng kinh tế, tài chính, không phải mục tiêu của Mĩ khi triển khai chiến lược toàn cầu.
- Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Mục tiêu:
+ Ngăn chặn, và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
→ D đúng.A,B,C sai.
* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 61:
17/07/2024Yếu tố nào tác động khiến năm 1973 nền kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng và suy thoái?
Đáp án A
Từ năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng -> kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982
Câu 62:
17/07/2024Nội dung nào trở thành mối lo ngại lớn nhất của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án A
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ hết sức lo ngại với sự ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc đã làm chủ nghĩa xã hội nối liền từ Âu sang Á. Chính vì thế, Mĩ đã sớm đề ra chiến lược toàn cầu với mục tiêu quan trọng nhất là ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ CNXH trên phạm vi thế giới. Đồng thời, khởi đầu chiến tranh lạnh với Liên Xô trong suốt 4 thập kỉ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1989 mới chấm dứt. Có thể nói, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và mở rộng là mối lo ngại lớn nhất của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 63:
17/07/2024Điểm tương đồng về phát triển kinh tế giữa Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án B
Sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Liên Xô: chịu thiệt hại nặng nề về người và của => từ những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô trở thành cường quóc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
- Mĩ: đạt được nhiều lợi nhuận sau chiến tranh => trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới tư bản và trên thế giới.
=> Như vây, sau chiến tranh thế giới thứ hau dù hoàn cảnh khác nhau nhưng cả Liên Xô và Mĩ đều trở thành cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới
Câu 64:
17/07/2024Việt Nam có thể rút ra kinh nghiệm gì từ sự phát triển kinh tế của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?
Đáp án C
Sau Chiến tranh thế giới, các nước phát triển, đặc biệt là các nước tư bản chủ nghĩa trong đó có Mĩ đã ứng dụng nhiều thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại vào sản xuất giúp tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Sau 20 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành những trung tâm kinh tế tài - chính lớn nhất thế giới. Chính vì thế, để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cần ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất, lấy đó làm nhân tố nòng cốt tạo nên sự tăng trưởng nhanh về kinh tế.
Câu 65:
01/12/2024Một trong những nhân tố phát triển kinh tế của Mĩ mà Việt Nam có thể vận dụng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay là
Đáp án đúng là: C
Một trong những nhân tố quan trọng đưa đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ là: phát triển nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cao. Việt Nam có thể học tập và vận dụng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bởi vì Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào những trình độ khoa học - kĩ thuật và chất lượng lao động thấp. Nếu biết tận dụng nhân tố con người, có biện pháp phát triển chất lượng nguồn lao động chắc chắn sẽ là đòn bẩy cho nền kinh tế nhanh chóng phát triển.
→ C đúng
- A sai vì đòi hỏi nguồn lực lớn, công nghệ cao và vị thế địa chính trị đặc biệt như của Mỹ, trong khi Việt Nam tập trung vào phát triển kinh tế hòa bình, phù hợp với định hướng chính trị và luật pháp quốc tế.
- B sai vì gắn liền với nền công nghệ tiên tiến và hệ sinh thái khởi nghiệp mạnh mẽ, trong khi Việt Nam cần ưu tiên phát triển hạ tầng công nghệ, nhân lực chất lượng cao và môi trường hỗ trợ trước khi mở rộng lĩnh vực này.
- D sai vì Mỹ có thị trường nội địa lớn và nền kinh tế đa dạng, không phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu, trong khi Việt Nam cần cân bằng giữa xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa để đảm bảo sự phát triển bền vững và giảm phụ thuộc vào biến động quốc tế.
Một trong những nhân tố phát triển kinh tế quan trọng của Mỹ là phát triển nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao, và đây là bài học mà Việt Nam có thể vận dụng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì những lý do sau:
-
Giáo dục và đào tạo: Mỹ chú trọng đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống giáo dục, từ phổ thông đến đại học, với các chương trình đào tạo gắn liền với nhu cầu thực tế của thị trường lao động. Việt Nam có thể học tập mô hình này để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
-
Ưu tiên nghiên cứu và sáng tạo: Mỹ khuyến khích tinh thần đổi mới, sáng tạo trong các lĩnh vực công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Việt Nam cần tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, và năng lượng tái tạo.
-
Phát triển kỹ năng thực tiễn: Mỹ thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng lao động. Việt Nam có thể mở rộng đào tạo nghề và các chương trình thực tập, gắn kết giáo dục với sản xuất thực tế.
-
Thu hút nhân tài và lao động quốc tế: Mỹ tạo môi trường làm việc cạnh tranh, thu hút nhân tài từ khắp nơi trên thế giới. Việt Nam cũng cần cải thiện môi trường làm việc, chính sách đãi ngộ để giữ chân nhân tài trong nước và thu hút chuyên gia quốc tế.
-
Hợp tác quốc tế về giáo dục và lao động: Mỹ luôn đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Việt Nam nên mở rộng hợp tác với các nước tiên tiến để trao đổi tri thức, công nghệ và kỹ năng lao động.
Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ góp phần tạo ra một lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa mà còn là yếu tố quyết định để Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu.