Giải SBT Ngữ văn 11 KNTT Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể
Giải SBT Ngữ văn 11 KNTT Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể
-
171 lượt thi
-
42 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
19/07/2024Đọc lại văn bản Vợ nhặt trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 12 – 21) và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
- Cụm từ “giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy” đã khái quát toàn bộ tình cảnh éo le, cùng cực của nạn đói đang đè nặng lên những người dân nghèo lúc bấy giờ. Cái đói khiến mặt người u ám, chất chứa đau thương; con người héo mòn, tàn tạ, không dám hi vọng vào ngày mai vì hiện tại quá tăm tối, bi đát.
- Từ “bỗng” mang tính bất ngờ, đột ngột mở ra trước mắt người đọc một tình huống đối lập với “cảnh tối sầm lại vì đói khát” đó là “Tràng về với một người đàn bà nữa”. Từ đó làm nổi bật tính đối lập bất ngờ, ngẫu nhiên, nằm ngoài mọi dự đoán.
=> Câu văn mang tính chất bản lề, nối đoạn xuất hiện trước đó có nội dung miêu tả sự hoành hành khủng khiếp của nạn đói với các đoạn sau thuật lại toàn bộ diễn biến sự việc, kể từ thời điểm buổi chiều muộn hôm ấy, Tràng dắt theo một người phụ nữ về nhà.
=> Vai trò của người kể chuyện đó là định hướng chú ý; gợi những dự đoán, suy luận thu hút người đọc, cách cảm nhận sự việc hợp lí người đọc.
Câu 2:
14/07/2024Trả lời:
- Hai câu văn “Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ” với phép tu từ đối lập (“khuôn mặt hốc hác, u tối” - “rạng rỡ hẳn lên”; “lạ lùng và tươi mát” - “đói khát, tối tăm”) đã thể hiện được tình cảm chân thành của những người dân nghèo dành cho nhau và những hi vọng trong âm thầm của người dân xóm Ngụ Cư về một ngày mai được sống và được hạnh phúc.
- Từ đây, người đọc suy luận:
+ Cảm hứng sáng tác: Tác giả đã viết với sự thúc đẩy của niềm cảm hứng về tình nhân ái và khát vọng sống của những người dân nghèo.
+ Chủ đề truyện: Đề cao sức mạnh của lòng cảm thông giữa con người với con người trong hoàn cảnh khắc nghiệt; trân trọng và khẳng định niềm lạc quan, tin tưởng vào sự sống giữa những con người cùng khổ – điều họ chưa bao giờ đánh mất dù gặp hoàn cảnh bi đát thế nào.
Câu 3:
20/07/2024Trả lời:
- Các chi tiết nói về sự sốt ruột của Tràng khi đợi bà cụ Tứ:
+ - Sao hôm nay bà lão về muộn thế không biết!
Hắn loanh quanh hết chạy ra ngõ đứng ngóng, lại chạy vào sân...”
+ Hắn lật đật chạy ra đón.
- Hôm nay sao u về muộn thế! Làm tôi đợi nóng cả ruột.
=> Đó là các chi tiết mang tính “thắt nút”, tạo sự đợi chờ, hồi hộp ở người đọc, đưa người đọc nhập vào trạng thái tâm lí sốt ruột, mong ngóng của nhân vật Tràng (và của người “vợ nhặt” - ngại ngùng, hồi hộp) để sau đó cảm nhận được thật sự sâu sắc về nét đẹp trong cách ứng xử của bà cụ Tứ trước một sự việc bất ngờ.
Câu 4:
14/07/2024Trả lời:
Nhà văn chú ý miêu tả những thay đổi về phương diện diện mạo, tâm trạng, cách ứng xử của nhân vật:
- “Người vợ nhặt”:
+ Trước khi về nhà Tràng làm vợ: Vẻ ngoài cong cớn, chua ngoa, chao chát. Cái đói khiến thị bất chấp thể diện, ý tứ, miễn là có cái ăn để không bị chết đói.
+ Khi về nhà Tràng: Trở thành một người khác hẳn (trở về đúng bản chất con người thị), một người phụ nữ của gia đình, đảm đang, tháo vát, chịu thương chịu khó, biết đồng cảm, có ý thức chia sẻ, cảm thông và thậm chí là người thắp lên hi vọng vào tương lai cho Tràng.
- Bà cụ Tứ:
+ Khi nghe Tràng thưa chuyện lấy vợ: Bà vừa thương vừa lo cho các con. Bà cố gắng dằn nỗi lo lắng để đón nhận người con dâu mới với tất cả sự cảm thông, bao dung.
+ Buổi sáng hôm sau: Bà cũng như thành một người khác với diện mạo tươi tắn hơn, phong thái nhanh nhẹn, hoạt bát hơn. Đặc biệt bà luôn nói những chuyện vui để đem đến cho các con sự lạc quan, hi vọng. Dù hoàn cảnh khốn khó, người mẹ vẫn yêu thương và trở thành điểm tựa cho các con.
- Tràng:
+ Trước khi lấy vợ: Là người thanh niên nghèo, tốt tính, nhưng có phần khờ khạo, ít nghĩ sâu xa. Việc quyết định để người đàn bà mới quen theo mình về nhà là một quyết định tức thời “Chậc, kệ!” hơn là suy nghĩ thấu đáo.
+ Khi lấy vợ: Trở nên chín chắn, có những ý nghĩ trưởng thành, biết sống có trách nhiệm với mọi người, thậm chí mơ hồ cảm thấy phải tham gia vào hành động chung của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Việt Minh để tự giải phóng.
=> 3 nhân vật đều có sự biến chuyển toàn diện từ ngoài vào trong, đó là sự thay đổi tích cực về tinh thần lạc quan, niềm hi vọng vào tương lai tươi sáng hơn, khát vọng được hạnh phúc. => Chủ đề và giá trị hiện thực của văn bản được nổi bật, khẳng định rõ ràng.
Câu 5:
23/07/2024Trả lời:
Đoạn văn “Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp... có cơ khấm khá hơn.”
- Đoạn văn được người kể chuyện ngôi thứ ba trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Tràng. Thông qua góc nhìn của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau, người đọc thấy được cảm nhận, suy nghĩ của Tràng về những thay đổi của mẹ và người vợ mới.
=> Khi người kể ngôi thứ ba trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Tràng, điểm nhìn bên ngoài đã được thay thế bằng điểm nhìn bên trong (kể và tả xuyên qua cảm nhận, ý thức của nhân vật Tràng).
Câu 6:
15/07/2024Trả lời:
- Ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ, giàu màu sắc bình dân.
- Sử dụng thành công các từ láy giàu hình tượng khi dựng bối cảnh câu chuyện.
- Ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, đặt nhân vật vào tình huống éo le để bộc lộ tâm trạng, tính cách, tâm lí của nhân vật, từ đó thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.
Câu 7:
20/07/2024Trả lời:
- Sơ đồ câu chuyện cuộc đời Chí Phèo:
- Nhận xét câu chuyện: Câu chuyện đã bao quát toàn bộ cuộc đời nhân vật Chí Phèo.
Câu 8:
20/07/2024Trả lời:
Đoạn văn Chí Phèo tỉnh rượu sau đêm gặp Thị Nở “Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh... Chao ôi là buồn!”
- Đoạn văn đã có sự thay đổi điểm nhìn từ bên ngoài sang bên trong qua nhân vật Chí Phèo. Qua đó, ta thấy được sự thay đổi trong nhận thức, suy nghĩ của nhân vật. Sau một đêm, hắn như tỉnh dậy sau một cơn say dài, Chí Phèo giờ đây không còn là con người với nhân cách méo mó, mất nhân tính của thường ngày, Chí Phèo lúc này “sợ rượu như người ốm sợ cơm”, bỗng nghe thấy những thanh âm quen thuộc thường ngày hắn chẳng nghe thấy. Dường như bản chất nhân cách tốt đẹp vốn trốn sâu trong lòng đã từng bước trở lại với Chí - bản chất của một người nông dân hiền lành, thiện lương, chỉ mưu cầu một hạnh phúc giản đơn.
=> Sự thay đổi điểm nhìn hợp lí đã cho thấy những chuyển biến tâm lí đặc sắc của nhân vật rõ ràng và chân thực nhất.
Câu 9:
22/07/2024Trả lời:
- Ví dụ 1: “Chí Phèo đoán chắc rằng một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện nhắc cho hắn nhớ.
=> Sự nối kết đặc biệt giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật đã tạo nên sự cộng hưởng, giao thoa với nhau và tạo nên lời nửa trực tiếp khi lời của người kể chuyện đã tái hiện ý thức nhân vật Chí Phèo.
- Ví dụ 2: “ Là vì lúc đêm, thị trằn trọc một lát, thị bỗng nhiên nghĩ rằng; cái thằng liều lĩnh ấy kể ra thì đáng thương, còn gì đáng thương bằng đau ốm mà nằm còng queo một mình...
=> Sự nối kết đặc biệt giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật đã tạo nên sự cộng hưởng, giao thoa với nhau và tạo nên lời độc thoại nội tâm khi đã tái hiện được tiếng nói, suy nghĩ bên trong của Thị Nở.
Câu 10:
08/07/2024Trả lời:
“Ai cho tao lương thiện?” có thể được xem là câu nói “nổi tiếng” nhất của nhân vật Chí Phèo. Sở dĩ “nổi tiếng” vì nó thâu tóm được toàn bộ số phận bi kịch đầy uất hận của nhân vật – một người bị từ chối ngay từ lúc sinh ra, muốn sống yên ổn với những ước mơ nhỏ bé cũng không được, bị đẩy ra xa đồng loại khi trở thành công cụ của bá Kiến, bị định kiến xã hội cắt đứt quyền làm người và đường về với cuộc sống bình thường,...
Câu 11:
16/07/2024Trả lời:
Phần mở đầu và phần kết thúc tác phẩm Chí Phèo đều trực tiếp hoặc gián tiếp nói về sự ra đời của một con người gắn với “cái lò gạch cũ”, gợi lên những câu hỏi đầy ám ảnh và tạo nên dạng kết cấu vòng tròn của tác phẩm.
=> Qua cách mở đầu và kết thúc này, có thể nhận ra mối ưu tư của nhà văn Nam Cao trước hiện tượng Chí Phèo: Chí Phèo không phải là hiện tượng cá biệt; Chí Phèo bố chết thì có Chí Phèo con tiếp nối, cuộc đời như một vòng tròn luẩn quẩn, dường như chịu sự chi phối của một định mệnh khắc nghiệt.
Câu 12:
14/07/2024Trả lời:
- Khi gọi Chí Phèo:
+ Làng Vũ Đại: nó; hắn; thằng
+ Lý Cường: mày; cái thằng không cha, không mẹ
+ Bá Kiến: anh Chí; anh; Chí Phèo;...
- Khi gọi Thị Nở: thị
- Khi gọi Bá Kiến và lí Cường: cụ, ông
=> Cách xưng hô trong tác phẩm rất linh hoạt tùy theo tình huống cụ thể và gắn với các loại nhân vật thuộc những thứ hạng khác nhau trong xã hội.
=> Qua đó, nhà văn gây cảm tưởng rằng ông đã thiên lệch và nhiễm định kiến của xã hội khi nhìn về các nhân vật. Sự thực, vấn đề này thuộc về nghệ thuật kể chuyện rất đặc sắc của Nam Cao. Nhà văn đã cố tình tạo ra mâu thuẫn để buộc độc giả phải chủ động tham gia vào việc nhận định, đánh giá về sự việc, nhân vật. Cách kể chuyện khách quan, lạnh lùng có tác dụng khắc sâu niềm đau đớn, khắc khoải trước cuộc đời của tác giả.
Câu 13:
14/07/2024Trả lời:
- Giá trị nội dung:
+ Truyện ngắn đã khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước CMT8: một bộ phận nông dân lương thiện bị đẩy đến đường cùng, làm mất tính người và trở nên lưu manh hóa.
+ Nhà văn đã lên án đanh thép xã hội tàn bạo phá cả thể xác tâm hồn của người nông dân lương thiện, đồng thời khẳng định bản chất lương thiện ngay trong khi họ bị vùi dập cả nhân hình, nhân tình.
=> Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo và hiện thực sâu sắc.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Xây dựng nhân vật điển hình.
+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên nhưng nhất quán chặt chẽ, ngôn ngữ trần thuật đặc sắc.
Câu 14:
25/06/2024Đọc lại văn bản Cải ơi! trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 48 – 53) và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
Năm Nhỏ là người cha già đã lang thang trên khắp vùng miền để tìm kiếm cô con gái Cải đã mất tích 12 năm. Trước kia, vì làm mất đôi trâu, Cải sợ nên bỏ nhà ra đi. Cả vợ ông và hàng xóm đều cho rằng vì nó không phải con ruột nên ông ngược đãi, xua đuổi. Mặc cho ông giải thích như thế nào, không ai chịu hiểu và tin ông. Vì vậy, ông quyết lên đường tìm Cải về. Dẫu vậy, 12 năm trôi qua, ông miệt mài đi tìm mà chẳng có tin tức gì. Sau lần nghe được nếu lên ti vi thì có khả năng cao sẽ tìm được Cải, nhưng tiền để được phát sóng thì quá đắt. Vậy nên ông đã nghĩ ra cách trộm trâu của người ta để bị bắt. Vậy là ông được lên ti vi, lên báo đúng theo ý nguyện của mình. Nhưng khi phát sóng, người ta chỉ thấy ông Năm Nhỏ nhép miệng một cách tuyệt vọng... Truyện ngắn để lại cho người đọc nỗi vấn vương về những mảnh đời bất hạnh.
Câu 15:
14/07/2024Trả lời:
Truyện Cải ơi! thuộc loại truyện ngắn hiện đại mà ở đó, trình tự thời gian tự nhiên của câu chuyện được thay đổi, xáo trộn ít nhiều:
- Truyện không bắt đầu từ lí do ông Năm Nhỏ đi tìm “con” Cải mà bắt đầu từ việc ông theo “thằng” Quách Phú Thàn về ăn bám Diễm Thương. Qua cách dẫn dắt chậm rãi của người kể chuyện, độc giả dần dần mới biết “con” Cải là trung tâm của mọi nỗi niềm đang dần vặt, cấu xé trái tim ông già.
- Mạch truyện chính là hành trình mòn mỏi đi tìm "con cái của ông Năm Nhỏ Những tình tiết kể về các “chiêu” mà ông đã sử dụng để cái thứ xuất hiện trên là vị mong gửi được lời nhắn tha thiết đều thuộc mạch truyện này. Bên cạnh đó là các mạch truyện phụ kể về những nông nổi cuộc đời của các nhân vật như Quách Phú Thàn, Diễm Thương. Các mạch truyện phụ đan bên lấy mạch truyện chính, khơi sâu thêm tính chất nghịch lí của những trò ú tim miên man trong cuộc đời giữa đi tìm – không có và có đó – không tìm.
Câu 16:
22/07/2024Trả lời:
- Người kể chuyện trong truyện ngắn thuộc ngôi thứ ba (tác giả), đảm nhiệm việc kẻ câu chuyện về tất cả các nhân vật. Tuy nhiên, người kể chuyện này thường xuyên chuyển từ điểm nhìn bên ngoài sang điểm nhìn bên trong. Điều đó cho thấy người kể chuyện muốn trao cho nhân vật quyền được tự nói lên phần sâu kín, u uất của mình. Người kể chuyện đã hòa mình vào nhân vật với một nỗi thương cảm mênh mang (một chút hài hước xuất hiện đây đó chỉ là chút gia vị làm cho nỗi thương cảm đó thêm đậm đà).
Câu 17:
22/07/2024Trả lời:
* Nhận xét: Truyện có hệ thống điểm nhìn đa dạng, bao gồm điểm nhìn của người kể chuyện, điểm nhìn của nhân vật, điểm nhìn bên ngoài, điểm nhìn bên trong,... Các điểm nhìn này kết nối, hoà lẫn vào nhau một cách tự nhiên, khiến cho câu chuyện thêm đậm đà, đưa lại vừa nói thổn thức, vừa tiếng cười buồn, vừa cái nhìn xoáy sâu về từng số phận, vừa cái nhìn bao quát về một trạng thái xã hội mang tính muôn đời.
* Phân tích ví dụ:
Đoạn văn “Và cơn mơ hết.... rủ đi ăn hủ tiếu.”
- Đoạn văn là khi Diễm Thương nói rằng việc bản thân không phải con gái ông Năm và đã lừa ông lão Năm Nhỏ trước mặt đám tiếp viên và thằng Thàn. Đoạn văn đã có sự thay đổi điểm nhìn liên tục giữa các nhân vật ông Năm Nhỏ - Đám tiếp viên - Diễm Thương - Ông Năm Nhỏ - Thằng Thàn.
+ Ông Năm bẽ bàng, đau khổ khi vỡ mộng (tưởng rằng đã tìm được con gái), dường như ông vẫn chưa thoát được giấc mơ tìm gặp con gái “trên khuôn mặt vẫn đầy ứ những thương yêu”.
+ Đám tiếp viên chẳng quan tâm đến nỗi đau của ông mà chỉ cằn nhằn vì thấy ông quá cả tin và khiến họ mất tiền.
+ Diễm Thương lạnh lẽo cười, miệng cười nhưng chẳng thấy được sự đắc ý, nhởn nhơ như không phải chuyện liên quan đến mình.
+ Thằng Thàn thương xót nỗi đau của ông lão, chỉ giận muốn bóp cổ Diễm Thương trước thái độ nhởn nhơ đó.
=> Điểm nhìn bên trong liên tục thay đổi cho thấy được nỗi đau của những kiếp người giữa xã hội xung quanh mang tính rất đời ấy.
Câu 18:
14/07/2024Trả lời:
- Nhân vật ông Năm Nhỏ: Bị thất lạc con gái, bị dân làng đổ oan, phải biệt xứ tìm con, có nhà mà không thể về nhưng ông lão vẫn là người nhân hậu, tốt bụng, dễ tin người, miệt mài tìm mọi cách để tìm lại con gái dù bao năm trôi qua.
- Thằng Thàn đi theo ông Năm Nhỏ, theo đuổi ước mơ làm ca sĩ, rất thương xót ông Năm Nhỏ, phần vì hoàn cảnh éo le của ông, phần vì nhìn ông khiến Thàn nhớ đến ba của mình.
- Diễm Phương với vẻ ngoài lạnh nhạt, không cảm xúc, sẵn sàng tàn nhẫn với người khác để đạt được mục đích của mình, nhưng sâu bên trong là nỗi đau bị bỏ rơi.
- Mọi người sau khi biết câu chuyện tìm con đằng sau vụ “trộm” của ông Năm Nhỏ đã rơi nước mắt, vụ trộm trâu cũng không lên ti vi.
→ Mỗi nhân vật 1 hoàn cảnh, một nỗi đau riêng, nhưng tình người và sự khao khát được yêu thương luôn hiện hữu. Sự “phiền” ở đây chính là tấm lòng của những con người nhân hậu dành cho nhau, họ suy nghĩ và đồng cảm với nhau.
=> Đây không phải là lời nói ngẫu nhiên thoáng qua mà là dụng ý của tác giả. Tuy cách ứng xử có khác nhau (đôi lúc gắn liền với sự trêu cợt tàn nhẫn), nhưng các nhân vật đều khát khao tình người, đều hướng đến sự đồng cảm. Nhận xét của người kể chuyện tuy bề ngoài có vẻ bâng quơ nhưng thật ra lại tạo thêm điểm nhấn cho tư tưởng của truyện.
Câu 19:
21/07/2024Trả lời:
- Trong văn bản, từ ngữ địa phương được sử dụng khá nhiều và thuộc từ địa phương vùng Nam Bộ.
+ Việc sử dụng từ ngữ địa phương khiến câu chuyện trở nên gần gũi hơn, đem lại cảm giác đúng nghĩa là những câu chuyện đời thường, xảy ra ở bất kì đâu trong đời sống con người. Ngoài ra, các từ ngữ được tác giả sử dụng cũng cho thấy sự cẩn thận, chọn lọc từ ngữ một cách nhuần nhuyễn, nghệ thuật. Đây cũng là cách để tác giả thể hiển rõ tình yêu với quê hương.
+ Ngược lại, việc sử dụng từ ngữ địa phương Nam Bộ cũng sẽ khiến phạm vi tiếp cận của bạn đọc bị thu hẹp khi người đọc ở địa phương khác có thể khó theo dõi câu chuyện vì không hiểu hoặc hiểu sai nghĩa. Vì vậy, người đọc sẽ rất cần được chú thích rõ ràng những từ địa phương khó.
Câu 20:
25/06/2024Đọc lại văn bản Vợ nhặt trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 18 – 19), đoạn từ “Hắn chắp hai tay sau lưng” đến “tu sửa lại căn nhà, và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
- Dấu hiệu chứng tỏ câu chuyện được kể ở ngôi thứ ba là việc sử dụng các từ ngữ xưng hô (hắn, người mẹ, vợ hắn) và không có người kể xưng “tôi” hay xưng bằng một đại từ khác tương đương chỉ ngôi thứ nhất.
- “Hắn” ở đây là đối tượng được kể lại và quan sát bởi một người đứng ngoài câu chuyện (tác giả).
Câu 21:
27/06/2024Trả lời:
- Hai câu đầu của đoạn là sự trần thuật khách quan của người kể. Đến nửa sau của câu 3, từ “bỗng chợt nhận ra”, sự trần thuật khách quan đã nhường chỗ cho cảm nhận chủ của nhân vật Tràng. Chỉ có Tràng mới cảm thấy sâu sắc sự “mới mẻ, khác lạ của những gì xung quanh. Ngoại trừ Tràng, không ai biết “mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa” đã từng được “vắt khươm mươi niên” và ở lối đi sạch sẽ, trước đó từng “tung bành” một “đống rác mùn”.
- Ở đoạn tiếp theo, ba câu đầu trở lại với sự trần thuật khách quan miêu tả hành động của mẹ và vợ Tràng. Tiếp đó là những câu nối mạch thể hiện cảm nhận chủ quan của nhân vật Tràng về cảnh tượng trước mắt, suy nghĩ và hi vọng về gia đình và tương lai của hắn.
Sự chuyển đổi từ điểm nhìn của người kể chuyện sang điểm nhìn của nhân vật thường rất nhẹ nhàng, tế nhị nhưng đã thể hiện được những biến chuyển trong nhận thức của nhân vật Tràng trong khung cảnh ngày mới.
Câu 22:
09/07/2024Trả lời:
- Những điều “đơn giản, bình thường” là định nghĩa của cuộc sống gia đình thuần túy, là nếp nhà của mỗi mái ấm trên đất nước Việt Nam. Dựa trên quan niệm “đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”, trong gia đình, vợ chồng chung tay xây tổ ấm theo chức năng hay theo sự phân công tự nhiên cho mỗi người. Những gì Tràng chứng kiến vào buổi sáng hôm đó cho thấy cuộc đời Tràng đã đi tới một bước ngoặt, từ người độc thân trở thành người có mái ấm hạnh phúc, tất cả diễn ra vừa tất yếu, vừa bất ngờ như trong một giấc mơ. Về cảnh sân vườn được quét tước sạch sẽ, những người khác có thể thấy bình thường nhưng người trong cuộc là Tràng thì “thấm thía cảm động”.
=> Biến chuyển tâm lí của Tràng đã được miêu tả rất chân thực, tinh tế. Tác giả đã phát hiện ra những khao khát hạnh phúc tồn tại ngấm ngầm ở một con người đã trưởng thành, bất chấp hoàn cảnh cuộc sống lúc đó bi đát như thế nào.
Câu 23:
23/07/2024Trả lời:
- Tràng trong Vợ nhặt và Chí Phèo trong Chí Phèo là hai nhân vật có số phận khác nhau, tuy nhiên họ cùng thuộc tầng lớp thấp nhất của xã hội và đều là những con người gàn dở trong mắt người đời:
+ Tràng hiền lành nhưng khờ khạo, ngờ nghệch, không biết suy nghĩ trước sau.
+ Chí Phèo đi tù về, vẻ ngoài dị hợm, nhân cách méo mó, nát rượu,...
Nhưng qua hai đoạn trích của hai tác phẩm, ta thấy được những đổi thay, biến chuyển đầy tích cực trong suy nghĩ của cả hai nhân vật. Với sự am hiểu sâu sắc về người bình dân, với tấm lòng nhân đạo lớn, các nhà văn này luôn tìm “cơ hội” để soi tỏ bản tính đẹp đẽ của các nhân vật “dưới đáy”, giúp độc giả thấy rằng cuộc sống đói khổ và môi trường xã hội tồi tệ không thể dập tắt khát vọng sống của những con người này. Đây chính là điểm gặp gỡ giữa hai nhà văn, được thể hiện rõ qua hai đoạn miêu tả tâm trạng các nhân vật vào những thời khắc đặc biệt của cuộc đời họ.
Câu 24:
21/07/2024Trả lời:
Đoạn trích cho thấy nhà văn Kim Lân có cái nhìn lạc quan về cuộc sống. Dù tác phẩm Vợ nhặt viết về một thời điểm bi thương, khốn cùng của lịch sử dân tộc. Với trái nghiệm thực tế và tinh thần nhân đạo sâu sắc, trên cơ sở tiếp thu được tư tưởng tiến bộ về người bình dân, ông đã bày tỏ sự trân trọng rất mực đối với những người nghèo khổ, tin tưởng họ sẽ tự vượt lên hoàn cảnh để giành lấy hạnh phúc xứng đáng cho mình.
Câu 25:
05/07/2024Đọc văn bản Chí Phèo trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 23), đoạn từ “Hắn vừa đi vừa chửi” đến “không ai biết.” và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
- Đoạn văn có sự luân phiên liên tục giữa các điểm nhìn của người kể chuyện và của Chí Phèo. Qua đó, tạo điểm nhấn thu hút người đọc ngay từ những dòng đầu tiên.
- Đoạn văn đã lột tả sâu sắc số phận bất hạnh đầy uất hận, bế tắc của Chí Phèo khi hắn là đại diện của một cá nhân bị xã hội ruồng bỏ, bị tước quyền làm người. Tiếng chửi cũng chính là tiếng lòng của một kiếp người chịu quá nhiều tủi hơn, cay đắng.
Câu 26:
02/07/2024Trả lời:
- Đối tượng trong lời chửi của Chí Phèo: “trời”, “đời”, “làng Vũ Đại”, “ai không chửi nhau với hắn”, “người đẻ ra hắn”.
- Ý nghĩa của việc tác giả kể chi tiết về nội dung lời chửi của Chí Phèo: Cho thấy được sự chủ động của nhà văn khi kể chi tiết về nội dung lời chửi của Chí Phèo. Nhà văn muốn hé lộ cho người đọc thấy những nét đặc biệt của nhân vật – một kẻ có cuộc đời khác thường, ôm mối thù hận đối với xã hội. Qua lời chửi của Chí Phèo, ta thấy được con người luôn khao khát được hòa nhập nhưng bị chối từ và tỏ ra bất mãn tột cùng khi bị xã hội ruồng bỏ. Theo nhà văn, đó là nhân vật cần được tìm hiểu, khám phá bằng một ngòi bút phân tích rành rẽ, thấu đáo.
Câu 27:
14/07/2024Trả lời:
- Phản ứng của dân làng Vũ Đại khi Chí Phèo chửi: “Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng tự nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả.” Và điều đó khiến Chí Phèo càng thêm tức tối và càng chửi nhiều hơn.
=> Mối quan hệ giữa Chí Phèo và dân làng Vũ Đại: Dân làng Vũ Đại tuyệt đối tránh việc đối mặt với Chí Phèo và điều đó được biện minh bằng những lí lẽ rất buồn cười và thực dụng. Giữa Chí Phèo và dân làng Vũ Đại có mối quan hệ rất xấu. Không chỉ sợ Chí Phèo, người ta còn không muốn quan tâm, không muốn thừa nhận hắn. Về phía Chí Phèo, bằng tiếng chửi bật ra thường xuyên mỗi khi say rượu, hắn đã tự cô lập mình, cắt đứt mối liên lạc với nơi chốn đáng lẽ phải duy trì được quan hệ gắn bó.
Câu 28:
23/07/2024Trả lời:
Câu 29:
21/07/2024Trả lời:
- Câu đầu của đoạn văn xuất hiện một cách đường đột, không gợi bối cảnh mà “bắt ngay” vào kể phần chính của sự việc - một sự việc có thể gây chú ý, tò mò cao độ. Nhà văn đã giới thiệu nhân vật theo một quy trình ngược. Người đọc thấy hành động trước khi thấy người và chỉ biết người qua một từ “hắn” hết sức mơ hồ. Tiếp đó, sau khi biết được tên nhân vật, tác giả lại tiếp tục gây tò mò cao độ khi nhà văn viết: “Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết.”.
=> Trần thuật của nhà văn không đi theo mạch tuyến tính của câu chuyện. Tuy vậy, ông vẫn không làm độc giả bị sốc khi chú ý viết kĩ những câu chuyển tiếp giữa các đoạn. Nhìn chung, cách kể chuyện của Nam Cao mới mẻ, hiện đại, thể hiện được một cách tư duy mới về nghệ thuật tự sự.
Câu 30:
25/06/2024Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Vợ nhặt” đã sáng tạo một tình huống độc đáo để bộc lộ đời sống tinh thần của những người cùng đinh ở thời điểm trước Cách mạng tháng Tám. [..] Người ta nói ở vào bước đường cùng, con người dễ sinh liều lĩnh. Hành động nhân chuyện đùa mà làm thật của cô gái để xin ăn và theo không anh Tràng là một việc liều lĩnh. Khi chấp nhận cho cô gái theo về, thoạt đầu Tràng cũng chợn, nhưng anh chậc lưỡi, đánh liều. Bởi đúng như bà cụ Tứ nghĩ: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Hai cái liều gặp nhau, tạo thành một gia đình thời tạo loạn. Cái liều còn đẩy họ đi xa hơn. Ở đoạn cuối tác phẩm, khi nghe tiếng trống thúc thuế, người con dâu nói: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy”. Còn Tràng nghe nói vậy thì vụt nhớ “cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp... Nghĩ đến xe thóc của Liên đoàn, Tràng tự dưng “thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu”. [...] Tác giả đã khắc hoạ sắc nét trạng thái tâm lí người lao động bị dồn ép đến chân tường và sẵn sàng tham gia vào biến cố xã hội. Đó là không khí chân thực trước cuộc khởi nghĩa.
(Theo Trần Đình Sử, Đọc văn học văn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, tr. 303 – 304)
Trả lời:
Nội dung trọng tâm: “Vợ nhặt” đã sáng tạo một tình huống độc đáo để bộc lộ đời sống tinh thần của những người dân nghèo, cùng cực ở thời điểm trước Cách mạng tháng Tám.
Câu 31:
14/07/2024Trả lời:
- Phát hiện đáng chú ý về giá trị của tác phẩm Vợ nhặt: Tác giả đã phát hiện ra “sự liều của cả hai nhân vật Tràng và thị đã tạo thành một gia đình thời tạo loạn. Từ đây, tác giả nói về sự liều lĩnh lớn hơn là “sắc nét trạng thái tâm lí người lao động bị dồn ép đến chân tường và sẵn sàng tham gia vào biến cố xã hội”.
=> Tác giả nghiêng về tìm hiểu sự mẫn cảm của nhà văn đối với các vấn đề xã hội và sự thông thuộc tâm lí người cùng khổ của Kim Lân.
Câu 32:
30/06/2024Trả lời:
- Tác giả đã bám sát tác phẩm để khai thác bằng chứng. Tác giả đã lấy dẫn chứng chính là những lời trần thuật có sẵn trong tác phẩm.
+ Có bằng chứng gắn với lời thuật lại tinh thần của sự việc trong tác phẩm “Hành động nhân chuyện đùa mà làm thật của cô gái để xin ăn và theo không anh Tràng...”, “...khi nghe tiếng trống thúc thuế, người con dâu nói: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy”.
+ Có bằng chứng là những trích dẫn, nhất là trích dẫn các câu diễn tả nội tâm nhân vật (ở đó, việc kể chuyện được thực hiện theo điểm nhìn bên trong) “...thoạt đầu Tràng cũng chợn, nhưng anh chậc lưỡi, đánh liều. Bởi đúng như bà cụ Tứ nghĩ: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được...”, “Tràng tự dưng “thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu”.
=> Các bằng chứng được đưa ra đồng thời với những nhận xét, cảm nghĩ của tác giả, tạo nên sự liên kết, logic thành một thể thống nhất giữa các bằng chứng.
Câu 33:
14/07/2024Trả lời:
- Đoạn trích là một đoạn văn hoàn chỉnh được thực hiện bài bản, mở và kết đoạn thực hiện được đúng mục đích của nó và yêu cầu của một đoạn văn.
+ Câu mở đoạn đã nêu rõ được chủ đề, nội dung chính của đoạn văn.
+ Câu kết đoạn đã khẳng định lại một cách khái quát về các ý đã triển khai trong đoạn, đó là sự tài tình của nhà văn Kim Lân trong việc khắc họa sắc thái tâm lí của người dân nghèo khi bị dồn vào chân tường sẽ sẵn sàng vùng dậy đấu tranh.
Câu 34:
22/07/2024Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Đối với hắn lúc ấy, nghệ thuật là tất cả; ngoài nghệ thuật không còn gì đáng quan tâm nữa. Hắn băn khoăn nghĩ đến một tác phẩm nó sẽ làm mờ hết các tác phẩm khác cùng ra một thời... Thế rồi, khi đã ghép đời Từ vào cuộc đời của hắn, hắn có cả một gia đình phải chăm lo. Hắn hiểu thế nào là giá trị của đồng tiền; hắn hiểu những nỗi đau của một kẻ đàn ông khi thấy vợ con mình đói rách. Những bận rộn tẹp nhẹp, vô nghĩa lí, nhưng không thể không nghĩ tới, ngốn một phần lớn thì giờ của hắn. Hắn phải cho in nhiều cuốn văn viết vội vàng. Hắn phải viết những bài báo để người ta đọc rồi quên ngay sau lúc đọc. Rồi mỗi lần đọc lại một cuốn sách hay một đoạn văn kí tên mình, hắn lại đỏ mặt lên, cau mày, nghiến răng, vò nát sách mà mắng mình như một thằng khốn nạn... Khốn nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Bởi vì chính hắn là một thằng khốn nạn! Hắn chính là một kẻ bất lương! Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện. Chao ôi! Hắn đã viết những gì? Toàn những cái vô vị, nhạt phèo, gợi những tình cảm rất nhẹ, rất nông, diễn một vài ý rất thông thường quấy loãng trong một thứ văn bằng phẳng và quá ư dễ dãi. Hắn chẳng đem một chút mới lạ gì đến văn chương. Thế nghĩa là hắn là một kẻ vô ích, một người thừa. Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có... Hắn nghĩ thế và buồn lắm, buồn lắm! Còn gì buồn hơn chính mình lại chán mình? Còn gì đau đớn cho một kẻ vẫn khát khao làm một cái gì mà nâng cao giá trị đời sống của mình, mà kết cục chẳng làm được cái gì, chỉ những lo cơm áo mà đủ mệt?
(Hà Minh Đức sưu tầm và giới thiệu, Nam Cao – Tác phẩm, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1977, tr. 68 – 69)
Tóm tắt nội dung đoạn trích. Đối với bạn, việc tóm tắt này dễ hay khó? Vì sao?
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung đoạn trích: Tâm trạng dằn vặt, dày vò của nhân vật khi phải gác lại lý tưởng và tình yêu nghệ thuật để đối mặt với cuộc sống cơm áo gạo tiền bằng việc làm trái lòng mình (viết những bài văn, bài báo nhạt nhẽo, hời hợt, chạy theo xu hướng và bỏ qua những giá trị cốt lõi cao cả).
- Việc tóm tắt đoạn trích này khó hơn, phức tạp hơn vì đoạn trích không đề cập rõ ràng hoàn cảnh hay xuất thân của nhân vật. Hơn nữa, toàn bộ đoạn trích đều là những xung đột, giằng xé nội tâm và thể hiện chiều sâu tâm lí nhân vật.Câu 35:
22/07/2024Trả lời:
Tác giả đã lựa chọn điểm nhìn thay đổi linh hoạt giữa người kể chuyện và nhân vật chính. Đặc biệt, khi điểm nhìn bên trong đặt vào nhân vật chính, người đọc thấy rõ được những đau khổ, dằn vặt giữa hiện thực và lí tưởng của nhân vật.
=> Tác giả thành công trong việc soi tỏ cho người đọc thấy được hiện thực những vất vả, trăn trở, vật vã trong việc nhận thức về nghề nghiệp của người sáng tạo nghệ thuật.
Câu 36:
04/07/2024Trả lời:
Lí do giải thích cho nỗi buồn của nhân vật “hắn”:
- Ước mong sáng tác được những tác phẩm hoàn hảo, tử tế nhưng lại chỉ viết ra những trang viết nhạt nhẽo, “bất lương” (bất lương khi đối chiếu với lí tưởng nghề nghiệp mà mình theo đuổi).
- Mong được chuyên tâm sáng tác nhưng thực tế lại phải dành phần lớn thời gian cho chuyện áo cơm, cho những việc “tẹp nhẹp, vô nghĩa lí” của đời sống thường nhật.
=> Nỗi buồn của nhân vật phản ánh rõ nhân cách con người anh. Có thể nói nhân vật “hắn” là người có lương tâm nghề nghiệp (nghề văn), có lòng tự trọng, có trách nhiệm với cuộc sống và đặc biệt là luôn tự vấn bản thân. Cho dù anh có thể thất bại nhưng anh vẫn là một con người hết sức đáng trọng.
Câu 37:
28/06/2024Trả lời:
- Câu thứ nhất phủ định lối “sáng tạo” văn chương theo đơn đặt hàng, không có đóng góp mới, thiếu sự thúc đẩy từ nội tâm và thiếu khát vọng. Văn chương được làm ra theo kiểu ấy không thể gọi là văn chương đích thực.
- Câu thứ hai có nội dung khẳng định cách thực hành sáng tác với niềm đam mê tìm tòi, với mong muốn tạo ra những sản phẩm thực sự độc đáo, có những phát hiện giá trị về cuộc sống, con người. Văn chương sáng tác theo hướng này được nhìn nhận là văn chương chân chính, đáng để hi sinh cả đời để theo đuổi.
=> Đoạn trích có thể xem là một danh ngôn nói về yêu cầu tối cao của hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Khẳng định giá trị của sự sáng tạo không ngừng của người nghệ sĩ.
Câu 38:
14/07/2024Trả lời:
- Các kiểu câu xuất hiện trong đoạn trích: câu hỏi, câu cảm thán, câu trần thuật.
=> Góp phần làm nói rõ chân dung tinh thần của nhân vật (sáng tạo và cần thận mọi thứ mình viết mới là người viết chân chính); giúp nhịp điệu và giọng điệu của lời kể tránh được sự đơn điệu, buồn tẻ, người đọc cuốn theo dòng cảm xúc của nhân vật và thấu hiểu những trăn trở của nhân vật chính
Câu 39:
17/07/2024Viết đoạn văn nêu nhận xét khái quát về tình huống độc đáo trong một truyện ngắn hiện đại mà bạn đã học hoặc đọc thêm. (Lưu ý: dung lượng đoạn văn do bạn tự quyết định, căn cứ vào nội dung triển khai.)
Trả lời:
Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu được bạn đọc yêu thích không chỉ là bởi chủ đề xoay quanh số phận bi kịch của con người được khai thác đầy tinh tế mà còn bởi cách xây dựng tình huống bất ngờ của câu chuyện. Tình huống truyện diễn ra với hai phát hiện đầy trái ngược của nhiếp ảnh Phùng. Phát hiện thứ nhất là vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm. Sau mấy ngày chờ đợi, Phùng bất ngờ khám phá vẻ đẹp của con thuyền được bao bọc “trong bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào”. Đối với Phùng đang đi tìm kiếm cái đẹp thì đây là một cảnh đắt trời cho. Anh xúc động trước khung cảnh tuyệt mĩ trước mắt. Tuy nhiên, khi con thuyền vào gần bờ là lúc Phùng phát hiện ra nghịch cảnh trái ngược hoàn toàn với lần phát hiện thứ nhất. Bước xuống từ con thuyền kia là hình ảnh con người nhưng xấu xí và thô kệch. Từ ngoại hình cho đến tính cách đều toát lên là những con người lam lũ nghèo khổ. Phùng còn phát hiện ra cảnh bạo hành ngay trước mặt mình. Hình ảnh người đàn ông vùng biển đánh đập dã man và chửi mắng thậm tệ người vợ của mình. Thậm chí, hình ảnh trẻ thơ như thằng Phác cũng lao vào đánh bố để bảo vệ mẹ. Những cảnh này xưa nay vốn trái lại với luân thường đạo lý. Nhưng hôm nay đây, Phùng được chứng kiến tận mắt những hình ảnh chân thực nhất. Sau những phát hiện đầy bất ngờ như vậy, dường như trong nhận thức của nhân vật Phùng đã có sự thay đổi. Tình huống truyện tiếp theo là cuộc đối thoại giữa Phùng, Đẩu và người đàn bà làng chài ở toà án huyện. Nhân vật Phùng tiếp tục được thay đổi nhận thức và Đẩu cũng là nhân vật rút ra được nhiều bài học cuộc sống. Trái với lời khuyên của Đẩu dành cho người đàn bà làng chài là hãy bỏ chồng vì không thể nào sống được với gã đàn ông vũ phu đày đọa người phụ nữ như vậy. Vậy nhưng người phụ nữ ấy lại xin tòa không ly hôn. Điều đó khiến Đẩu và Phùng cũng đều hết sức ngạc nhiên. Nhưng sau tất cả những điều phi lí ấy lại trở thành những lý lẽ vô cùng thuyết phục trong hoàn cảnh của người phụ nữ làng chài. Cả Phùng và Đẩu đều được nghe những câu chuyện gan ruột từ đáy lòng của người phụ nữ làng chài trong cuộc sống mưu sinh trên biển phải cần đến bàn tay của người đàn ông. Cuộc trò chuyện này cũng giúp Đẩu và Phùng nhận ra được nhiều chân lý của cuộc sống và giúp hai nhân vật nhận thấy được còn rất nhiều góc khuất đằng sau cuộc sống. Thông qua tình huống truyện của “Chiếc thuyền ngoài xa” Nguyễn Minh Châu thể hiện rất nhiều thông điệp có ý nghĩa sâu sắc về cái nhìn đa chiều khi đánh giá một hiện tượng thay vì góc nhìn phiến diện hay mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, người nghệ sĩ không thể đứng từ xa để nhìn ngắm cuộc sống mà phải kéo gần khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc đời.
Câu 40:
26/06/2024Cái hay của một tác phẩm truyện không phụ thuộc vào câu chuyện được kể mà chủ yếu phụ thuộc vào cách tác giả kể câu chuyện đó.
Hãy nêu ý kiến của bạn về nhận định nêu trên qua phân tích một tác phẩm cụ thể (ý kiến được trình bày dưới dạng dàn ý dành cho một bài viết hoàn chỉnh).
Trả lời:
I. Mở bài
- Giới thiệu nhận định và tác phẩm Chí Phèo - Nam Cao.
- Vài nét về tác giả Nam Cao: Nhà văn đại diện xuất sắc của văn học hiện thực.
- Tác phẩm Chí Phèo: Truyện ngắn thành công của Nam Cao về đề tài nông thôn, nông dân, một kiệt tác của nền văn xuôi trước CMT8.
II. Thân bài
1. Phân tích nhận định
- Nhận định nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của cách kể trong một tác phẩm truyện.
- Đưa ra quan điểm cá nhân: đồng ý với nhận định.
2. Phân tích tác phẩm Chí Phèo
a. Không gian làng Vũ Đại
- Không gian nghệ thuật của truyện.
- Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm quyết liệt, không khí ngột ngạt, tăm tối.
- Đời sống nhân dân bị đày đọa, khổ cực không lối thoát, bị tha hóa dưới ách cường hào.
=> Không gian tạo cơ sở để khai thác nhân vật.
b. Hình tượng Chí Phèo
* Sự xuất hiện:
- Xuất hiện tự nhiên cùng tiếng chửi “vừa đi vừa chửi”. → Chân dung nhân vật hiện lên: Kẻ tha hóa, nát rượu, nhưng khao khát ẩn sau là được sống như người bình thường.
* Lai lịch, cuộc đời trước khi ở tù
- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa
- Là người nông dân thuần hậu:
+ Lương thiện, làm ăn chân chính.
+ Ước mơ giản đơn, muốn được sống yên bình.
* Sự biến chất sau ra tù
- Sự kiện bị bắt vào tù:
+ Do Bá Kiến ghen với vợ hắn.
+ Đời sống ngục tù làm Chí tha hóa, trở nên quái dị, tha hóa.
- Hậu quả để lại:
+ Hình dạng quỷ dữ
+ Đánh mất nhân tính
→ CHí Phèo đánh mất cả nhân hình và nhân tính.
* Cuộc gặp gỡ Thị Nở
- Tình yêu của Thị đã đánh thức nhân tính của Chí Phèo.
+ Nghe thấy mọi âm thanh cuộc sống.
+ Nhận ra bi kịch cuộc đời mình và sợ cô độc.
+ Thèm lương thiện và hòa nhập với mọi người
- Hình ảnh bát cháo hành đã đánh thức bản chất của Chí.
* Bi kịch tiếp diễn
- Nguyên nhân: Bà cô Thị không cho Thị lấy Chí Phèo vì định kiến xã hội.
- Diễn biến tâm trạng của Chí:
+ Ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở.
+ Sau khi hiểu ra, xách dao đến nhà đâm chết Bá Kiến và tự sát.
→ Cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trước khao khát được trở về làm người.
3. Nhận xét chung cách kể chuyện của tác giả
- Kết cấu truyện mới mẻ, đan xen quá khứ và hiện tại, rất chặt chẽ và logic.
- Miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, xây dựng nhân vật điển hình.
- Cốt truyện hấp dẫn, kịch tính, bất ngờ.
III. Kết bài
- Khẳng định giá trị nội dung của Chí Phèo.
- Khẳng định sự đúng đắn của nhận định.Câu 41:
05/07/2024Trả lời:
I. Mở bài
- Giới thiệu về truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
- Dẫn dắt vào một nét đặc sắc trong cách kể của truyện: xây dựng tình huống truyện độc đáo.
II. Thân bài
1. Mục đích Kim Lân khi viết Vợ nhặt
- Khai thác giai đoạn nạn đói 1945 khiến dân tộc cùng quẫn, Kim Lân muốn khẳng định “Đói, nó vừa cay đắng, vừa đớn đau, đồng thời một mặt nào đó nó lại lóe lên những tia sáng về đạo đức, danh dự” và đã khai thác khía cạnh này trong tác phẩm.
2. Tình huống truyện
- Tràng là một thanh niên có gia cảnh nghèo khó trong xóm ngụ cư, tính cách có phần ngờ nghệch, khờ khạo. Giữa lúc nạn đói hoành hành, Trành chấp nhận một người phụ nữ tứ cố vô thân, mỗi ngày phải chống chọi với nguy cơ chết đói, theo mình về làm vợ.
3. Nhận xét về tình huống truyện
- Tình huống bất ngờ, ngẫu nhiên nằm ngoài dự đoán của cả 2 nhân vật và cả người đọc.
- Tình huống éo le, bởi trong nạn đói, chuyện dựng vợ gả chồng trở thành thách thức lớn với người dân nghèo.
- Tình huống mang giá trị nhân đạo sâu sắc, cho ta thấy được vẻ đẹp của tình người và tính người trong hoàn cảnh bi đát, ngặt nghèo; sức mạnh của tình yêu thương, sự bao dung và tinh thần lạc quan của những người sống dưới đáy xã hội.
4. Những đặc sắc nghệ thuật khi triển khai tình huống (mở rộng)
- Sự đối lập giữa bối cảnh đói khát, ám ảnh chết chóc với khát vọng sống, hạnh phúc của con người.
+ Miêu tả chi tiết bối cảnh nạn đói và sự tươi mới, đón nhận của người dân xóm Ngụ Cư khi Tràng dắt vợ về.
+ Miêu tả xuất sắc những đối lập trong tâm lí các nhân vật.
- Sự tương đồng trong hướng vận động của tâm lí nhân vật.
+ Cái đói nghèo, ủ rũ đã nhường chỗ cho sự sống, niềm vui.
- Điểm nhìn trần thuật được thay đổi đầy tinh tế, phù hợp.
- Ngôn ngữ truyện dung dị, tự nhiên; lời nhân vật cho thấy được sự chất phác, thô mộc của người dân nghèo.
III. Kết luận
- Khẳng định giá trị truyện ngắn.
- Khẳng định nét đặc sắc của tình huống truyện đã góp phần thành công cho truyện ngắn.
Câu 42:
25/06/2024Trả lời:
1. Bảng so sánh nét khác biệt của truyện ngắn trung đại và truyện ngắn hiện đại
|
Truyện ngắn trung đại |
Truyện ngắn hiện đại |
Nội dung |
- Nội dung bị giới hạn, gò bó trong phạm vi nhất định, bị tiêu khiển bởi lễ giáo xã hội phong kiến. - Chỉ đề cập đến một góc khuất nhỏ trong cuộc sống. - Chủ yếu để bày tỏ chí, tỏ lòng. |
- Nội dung phong phú, hấp dẫn người đọc. - Có cái tôi cá nhân và giác ngộ lí tưởng cách mạng. - Cách viết hiện đại, đề cập nhiều góc khuất của xã hội chân thực. |
Nghệ thuật |
- Mang tính ước lệ tượng trưng, có điển tích, điển cố, tuân theo các truyền thống, săp đặt sẵn. - Không có quan điểm cá nhân. |
- Góc nhìn mở rộng, không bị ràng buộc bởi lễ nghi, lễ giáo. - Biểu lộ cái tôi, quan điểm cá nhân vào bài viết. |
2. Phân tích ví dụ
Truyện ngắn trung đại: Chuyện người con gái Nam Xương
Truyện ngắn hiện đại: Vợ nhặt
* Giống nhau:
- Gửi gắm được tình cảm, sự cảm thông, tư tưởng của tác giả.
- Gồm 2 nội dung chính: Nhân đạo, hiện thực.
* Khác nhau:
- Nội dung:
+ Chuyện người con gái Nam Xương: Chỉ để cập đến góc khuất là vị trí, oan khuất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, chưa đưa được quan điểm cá nhân về hướng giải quyết vào trong tác phẩm. Câu chuyện vẫn mang nặng tư tưởng phong kiến (phụ nữ theo chồng, không có tiếng nói, không tự bảo vệ được mình; mê tín, lễ giáo;...).
+ Vợ nhặt: Tình huống truyện hiện đại, hấp dẫn. Đề cập đến góc khuất của xã hội một cách chân thực. Tác giả đưa cái tôi cá nhân là hướng nhân vật đến giác ngộ lí tưởng cách mạng.
- Nghệ thuật:
+ Chuyện người con gái Nam Xương: Câu chuyện chỉ được viết theo điểm nhìn của người kể, trình tự kể theo trình tự thời gian, ngôn ngữ khách quan thuần túy. Truyện có tính ước lệ tượng trưng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố.
+ Vợ nhặt: Câu chuyện thay đổi điểm nhìn linh hoạt, trình tự kể chuyện xáo trộn theo dụng ý của người viết, ngôn ngữ đan xen giữa khác quan và chủ quan. Góc nhìn mở rộng, không bị ràng buộc bởi lễ nghi, lễ giáo.