Trang chủ Lớp 11 Hóa học Giải SBT Hóa học 11 CTST Bài 19: Carboxylic acid

Giải SBT Hóa học 11 CTST Bài 19: Carboxylic acid

Giải SBT Hóa học 11 CTST Bài 19: Carboxylic acid

  • 35 lượt thi

  • 30 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 6:

Methyl salicylate trong thuốc giảm đau được điều chế bằng cách cho salicylic acid phản ứng với methanol có H2SO4 đặc làm xúc tác, đun nóng. Cho 0,1 mol methyl salicylate phản ứng với dung dịch NaOH dư, số mol NaOH đã tham gia phản ứng là

A. 0,1 mol.                     

B. 0,2 mol.                     

C. 0,3 mol.             

D. 0,05 mol.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Phương trình hóa học:

HOOC-C6H4-OH + CH3OH  H2SO4dac,t° HO-C6H4-COOCH3 + H2O

salicylic acid                      methyl salicylate

HO-C6H4-COOCH3 + 2NaOH → NaOOC-C6H4-ONa + CH3OH + H2O

0,1                 0,2                                                           (mol)


Câu 7:

Trung hòa 100 mL dung dịch carbonxylic acid (X) nồng độ 0,1 M cần vừa đủ 16 gam dung dịch NaOH 5%, thu được 1,48 gam muối. Công thức cấu tạo của (X) là

A. HOOC-CH2-COOH.

B. HOOC-COOH.

C. CH3-COOH.

D. HOOC-CH-CH2-COOH.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Từ đề bài, ta có: nx = 0,1 × 0,1 = 0,01 (mol).

nNaOH=16×540×100=,02(mol)=2nX 

=> (X) là carboxylic acid hai chức.

=>  nmuối= 0,01 mol =>Mmuối1480,01 = 148

=> Mx= 148-23×2 + 1×2 = 104.

=> (X) có công thức cấu tạo là HOOC-CH2-COOH.

HOOC-CH2-COOH + 2NaOH → NaOOC-CH2-COONa + 2H2O


Câu 9:

Cho dung dịch acetic acid có nồng độ x% tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH 20% thu được dung dịch muối sodium acetate có nồng độ 10,25%. Giá trị của X là

A. 10%.                   B. 15%.           C. 18,67%.                        D. 20%.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Gọi a là số mol CH3COOH phản ứng.

Phương trình hoá học:

CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O

(mol)   a      → a

=> mdd NaOH=40a20%=200a(g)

=> mdd CH3COONa=82a10,25%=800a(g)=> mddCH3COOH=600a(g).

=> C%CH3COOH=60a600a×100%=10%.


Câu 14:

Thứ tự các thuốc thử để phân biệt 3 dung dịch riêng biệt: acetic acid, acrylic acid, formic acid là

A. quỳ tím, dung dịch Br2 trong CCI4.

B. dung dịch Br2, dung dịch Na2CO3.

C. dung dịch Na2CO3, quỳ tím.

D. dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, dung dịch Br2.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Ban đầu, dùng dung dịch AgNO3 trong NH3 dư để nhận biết formic acid vì phản ứng sẽ sinh ra kết tủa Ag. Sau đó, dùng dung dịch Br2 để nhận biết acrylic acid vì làm mất màu dung dịch Br2. Dung dịch còn lại là acetic acid.

HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH to (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 6NH3 + 2H2O

CH2=CH-COOH + Br2 → CH2Br-CHBr-COOH


Câu 15:

Cho sơ đồ phản ứng:

(X) +Cl2,500oC (Y) +NaOH,to (Z)  CuO,to (T)  +O2,to (Q)  +CH3OH/HS2O4 methyl acrylate

Biết (Y), (Z), (T), (Q) là các sản phẩm chính của phản ứng. Xác định tên gọi của các chất trong sơ đồ và viết phản ứng xảy ra.

Xem đáp án

(X) là propene.

Phương trình hoá học:

CH2=CH-CH3 + Cl2  500oC CH2=CH-CH2Cl + HCl

CH2=CH-CH2Cl + NaOH  to CH2=CH-CH2OH + NaCl

allyl chloride                           allylic alcohol

CH2=CH-CH2OH + CuO  to CH2=CH-CHO + Cu + H2O

2CH2=CH-CHO + O2  to 2CH2=CH-COOH

acrylic aldehyde                      acrylic acid

CH2=CH-COOH + CH3OH  H2SO4 CH2=CH-COOCH + H2O

                                                methyl acrylate


Câu 16:

Sơ đồ điều chế ethanol từ tinh bột:

Tinh bột  +H2O,H+  glucose enzyme  ethanol   

Lên men 162 gam tinh bột với hiệu suất các giai đoạn lần lượt là 80% và 90%. Tính thể tích ethanol 40° thu được. Biết khối lượng riêng của C2H5OH nguyên chất là 0,79 g/mL.

Xem đáp án

Phương trình hoá học:

(C6H10O5)n + nH2H+nC6H12O6                       (H1 = 80%)

C6H12­O  enzyme  2C2H5OH + 2CO2       (H2 = 90%)

Theo phương trình: ntinhbột = 1 mol => nethanol = 2 mol => methanol (LT) = 92 gam

Do hiệu suất các giai đoạn là 80% và 90% nên

H = 80×90% = 72%

Khối lượng ethanol thực tế: methanol (TT) = 92 × 72% = 66,24 (g).

Thể tích dung dịch ethanol 40° là: Vethanol40o=66,2440×100=209,62(mL)


Câu 18:

Hoàn thành sơ đồ sau với điều kiện đề phản ứng xảy ra, gọi tên của sản phẩm thu được:

Media VietJack

Xem đáp án

(1) 2C4H10+ 5O2 xt,to  4CH3COOH + 2H2O

acetic acid

(2) CH3COOH + CH3OH  H2SO4dac,t° CH3COOCH3 + H2O

methyl acetate

(3) 2CH3CH2OH + O2  xt  2CH3CHO + 2H2O

ethanal

(4) 2CH3CHO + O2 xt2CH3COOH


Câu 19:

Cho enthalpy tạo thành tiêu chuẩn của các chất trong bảng sau.

Chất

C6H6 (l)

C2H5OH (l)

CH3COOH (l)

CO2 (g)

H2O (g)

 ΔfH298o (kJ/mol)

49,00

-277,63

-487,00

-393,50

-241,82

(a) Viết phương trình đốt cháy hoàn toàn C6H6, C2H5OH và CH3COOH với hệ số nguyên tối giản.

b) Chất nào trong các chất trên có biến thiên enthalpy của phản ứng lớn hơn ( ΔfH298o âm hơn).

c) Từ kết quả tính toán hãy so sánh biến thiên enthalpy của phản ứng khi đốt cháy cùng khối lượng C6H6, C2H5OH và CH3COOH.

Xem đáp án

(a) Phương trình đốt cháy hoàn toàn các chất:

          2C6H6(l) + 15O2(g)  to 12CO2(g) + 6H2O(g)                  (1)

          C2H5OH(l) + 3O2(g)  to 2CO2(g) + 3H2O(g)                  (2)

          CH3COOH(l) + 2O2  to2CO2(g) + 3H2O(g)                  (3)

b) Biến thiên enthanpy của phản ứng:

C6H6(l) +  152 O2(g)  to 6CO2(g) + 3H2O(g)         

 ΔrH298o= 6× ΔfH298o(CO2) + 3× ΔfH298o(H2O)-  ΔfH298o(C6H6)

        = 6 ×(-393,5) + 3×(-241,82) - 49,00 = -3 135,46 (kJ)

C2H5OH(l) + 3O2(g)  to2CO2(g) + 3H2O(g)

 ΔrH298o= 2× ΔfH298o(CO2) + 3× ΔfH298o (H2O)-  ΔfH298o(C2H5OH)

        = 2 ×(-393,5) + 3×(-241,82) – (-277,63) = -1 234,83 (kJ)

CH3COOH(l) + 2O2  to2CO2(g) + 3H2O(g)

 ΔrH298o= 2× ΔfH298o(CO2) + 3× ΔfH298o(H2O)-  ΔfH298o( CH3COOH)

        = 2 ×(-393,5) + 3×(-241,82) – (-487,00) = -783,64 (kJ)

c) Biết  MC6H6=78MC2H5OH=46; MCH3COOH=60.

Xét khi đốt cháy cùng khối lượng là 78 gam thì

C6H6  ΔrH298o =-3 135,46 kJ;

C2H5OH  ΔrH298o = -2 093,84 kJ;

CH3COOH   ΔrH298o= -1 018,73 kJ.

Vậy khi đốt cháy cùng khối lượng thì biến thiên enthalpy của phản ứng đốt cháy các chất theo thứ tự giảm dần C6H6, C2H5OH, CH3COOH.


Câu 20:

Formic acid là một chất lỏng, mùi xốc mạnh và gây bỏng da, acid này được chưng cất lần đầu từ loài kiến lửa có tên là Formicarufa. Kiến khi cắn sẽ “tiêm” dung dịch chứa 50% thể tích formic acid vào da. Trung bình mỗi lần cắn, kiến có thể “tiêm” khoảng 6,0×103 cm3 dung dịch formic acid.

(a) Biết mỗi lần cắn, kiến “tiêm” 80% formic acid có trong cơ thể. Giả sử lượng formic acid trong các con kiến là bằng nhau. Hãy xác định thể tích formic acid tinh khiết có trong một con kiến.

(b) Để làm giảm lượng formic acid trong vết cắn, bác sĩ thường dùng thuốc có chứa thành phần là sodium hydrogencarbonate (NaHCO3). Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng và tính khối lượng sodium hydrogencarbonate cần dùng để trung hoà hoàn toàn lượng formic acid từ vết kiến cắn (biết khối lượng riêng của formic acid là 1,22 g/cm3).

Xem đáp án

a) Thể tích HCOOH có trong 1 con kiến:

VHCOOH = 6×10-3 × 50100 × 10080=3,75×10-3 (cm3).

b) Phương trình hoá học của phản ứng:

                    HCOOH + NaHCO3 → HCOONa + CO2↑ + H2

nHCOOH=6,0×103×0,5×1,2246=7,96×105(mol).

Theo phương trình hoá học:  nNaHCO3=nHCOOH=7,96×105mol. 

Khối lượng NaHCO3 cần dùng là:

 mNaHCO3= 7,96×10-5×84 = 6,69×10-3 (g) = 6,69 (mg).


Câu 21:

Giấm ăn được điều chế bằng cách lên men dung dịch ethanol loãng. Hãy tính khối lượng giấm ăn 5% thu được khi lên men 100 L ethanol 4°. Biết hiệu suất quá trình lên men là 80%, khối lượng riêng của ethanol nguyên chất là 0,79 g/mL.

Xem đáp án

vethanol = 4×100100 = 4 (L) = 4 000 (mL).

methanol = 0.79×4 000 = 3 160 (g).

Phản ứng lên men: 

C2H5OH + O2  mengiam CH3COOH + H2O

Theo phản ứng: mgiấm ăn(LT)= 3160×6046 4 121,74 (g).

Với hiệu suất 80% thì khối lượng thực tế thu được:

mgiấm ăn (TT) = mgiấm ăn(LT)×80%= 4 121,74× 80% = 3 297,39 (g).

Khối lượng giấm ăn 5%:

Mdd giấm ăn 5% 3297,395%=65947,83(g)=65,95(kg) 


Câu 22:

Hè năm ngoái, An được bố mẹ cho về quê thăm ông bà nội. Trong vườn của ông bà có rất nhiều cây ăn quả. Một hôm, An treo lên cây hái quả, không may bị ong đốt. Bà của An đã dùng một ít vôi bôi vào chỗ ong đốt, vết thương đỡ bị sưng và giảm đau hơn. Em hãy giải thích tại sao bà của bạn An lại làm như vậy.

Xem đáp án

Trong nọc ong có formic acid (HCOOH). Bà của An đã dùng một ít vôi bôi vào chỗ ong đốt để trung hoà acid HCOOH theo phương trình:

2HCOOH + Ca(OH)2 → (HCOO)2Ca + 2H2O

Khi formic acid được trung hoà thì vết thương đỡ bị sưng và giảm đau hơn.


Câu 23:

Ethyl acetate là chất lỏng, có mùi đặc trưng, được sản xuất ở quy mô lớn làm dung môi trong công nghiệp.

(a) Viết phương trình hoá học điều chế ethyl acetate bằng cách đun nóng hỗn hợp acetic acid với ethanol, xúc tác H2SO4 đặc.

(b) Sơ đồ thí nghiệm sau mô tả quá trình thực hiện phản ứng trên. Hãy cho biết vai trò của cốc nước lạnh trong thí nghiệm. Sau khi kết thúc phản ứng, ta thêm một ít nước vào ống nghiệm, lắc nhẹ thì có hiện tượng gì xảy ra?

(c) Để một nhà máy sản xuất được 1 000 L ethyl acetate mỗi ngày thì lượng thể tích (L) ethanol và acetic acid tiêu thụ tối thiểu là bao nhiêu? Biết rằng hao hụt trong quá trình sản xuất trên là 34%.

Cho khối lượng riêng (g/cm3) của ethyl acetate, ethanol và acetic acid lần lượt là: 0,902; 0,79; 1,049.

Xem đáp án

a) Phương trình hoá học:

C2H5OH + CH3COOH  H2SO4dac,t°CH3COOC2H5 + H2O

b) Vai trò của cốc nước lạnh: ethyl acetate sinh ra dưới dạng hơi nên cần làm lạnh bằng nước đá để ngưng tụ.

Sau khi kết thúc phản ứng ta thêm một ít nước vào ống nghiệm, lắc nhẹ thì trong ống nghiệm có chất lỏng không màu, mùi đặc trưng, không tan trong nước và nổi trên mặt nước.

c)  nCH3COOC2H5=1000×103×0,90288=10250(mol) 

C2H5OH + CH3COOH  H2SO4dac,t°CH3COOC2H5 + H2O

(mol)               10 250     10 250                 10 250

VCH3COOH=mCH3COOHdCH3COOH=10250×601,049=586272,64(cm3)

VC2H5OH=mC2H5OHdC2H5OH=10250×600,79=586835,44(cm3)

Theo đề bài, hao hụt của phản ứng là 34%, do đó, hiệu suất của phản ứng là 66%.

VCH3COOH=586272,64×10066=888291,88(cm3)=888,29(L)

VC2H5OH=596835,44×10066=904296,12(cm3)=904,29(L)


Câu 24:

Nhận biết 4 dung dịch mất nhãn sau: ethanol, acetaldehyde, ethyl acetate và acetic acid bằng phương pháp hoá học.

Xem đáp án

Trích mẫu thử, dùng quỳ tím thử các mẫu, chỉ có CH3COOH làm quỳ tím hoá đỏ. Các mẫu thử còn lại (C2H5OH, CH3CHO, CH3COOC2H5) không làm quỳ tím đổi màu.

Dùng Na cho tác dụng với các mẫu còn lại, chỉ có C2H5OH cho sủi bọt khí H2, các mẫu thử còn lại (CH3CHO, CH3COOC2H5) không hiện tượng.

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

Hai mẫu còn lại thực hiện phản ứng tráng bạc, acetaldehyde có hiện tượng tráng bạc, ethyl acetate không có hiện tượng, mẫu còn lại là ethyl acetate.

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

Hoặc có thể trình bày dưới dạng bảng. Trích mẫu thử, sử dụng các thuốc thử, kết quả thu được ở bảng sau:


Mẫu

Thuốc thử

CH3COOH

C2H5OH

CH3CHO

CH3COOC2H5

Quỳ tím

hoá đỏ

Na

h2

[Ag(NH3)2]OH

Ag↓

Các phương trình hoá học:

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O


Câu 25:

Viết 4 phương trình hoá học thực hiện sơ đồ chuyển hoá sau đây:

(X) (1)  (Y) (2) (Z)  (3)  (T)  (4) (Y)

Cho biết (X), (Y), (Z) và (T) là các chất hữu cơ, trong đó (Y) có nồng độ từ 2% đến 5% thì được gọi là giấm ăn.

Xem đáp án

Dung dịch 2% - 5% của (Y) được gọi là giấm ăn  (Y) là CH3COOH.

Chọn (X), (Y), (Z) và (T) lần lượt là CH3CH2OH, CH3COOH, (CH3COO)2Ba và CH3COONa. Ta có:

(1) C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O

(2) 2CH3COOH + Ba(OH)2 → (CH3COO)2Ba + 2H2O

(3) (CH3COO)2Ba + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2CH3COONa

(4) CH3COONa + HCl → CH3COOH + NaCl

Chú ý: Học sinh có thể đề xuất các phản ứng khác (nếu đúng) phù hợp với sơ đồ trên.


Câu 26:

Xem đáp án

a) (X) làm mất màu nước bromine nên (X) có chứa liên kết đôi trong phân tử. (X) làm quỳ tím chuyển màu đỏ, tạo chất khí không màu khi tác dụng với Na2CO3, vậy (X) là carboxylic acid.

Với công thức phân tử là C4H6O2 chứa liên kết đôi và mang nhóm chức carboxylic acid, các đồng phân có thể có của (X) là:

CH2=CH-CH2-COOH              (1)

CH3CH=CH-COOH                 (2)

CH2=C(CH3)-COOH        (3)

Trong đó (2) có đồng phân hình học (cis-, trans-).

Media VietJack

Media VietJack

b) Các phương trình phản ứng:

- Đối với chất CH2=CH-CH2-COOH:

CH2=CH-CH2COOH + Br2 → CH2Br-CHBr-CH2COOH

2CH2=CH-CH2COOH + Na2CO3 → 2CH2=CH-CH2COONa + CO2↑ + H2O

- Đối với chất CH3CH=CH-COOH:

CH3CH=CH-COOH + Br2 → CH3CHBr-CHBr-COOH

2CH3CH=CH-COOH + Na2CO3 → 2CH3CH=CH-COONa + CO2↑ + H2O

- Đối với chất CH2=C(CH3)-COOH:

CH2=C(CH3)-COOH + Br2 → CH2Br-CBr(CH3)-COOH

2CH2=C(CH3)-COOH + Na2CO3 → 2CH2=C(CH3)-COONa + CO2↑ + H2O


Câu 29:

Vị chua của trái cây là do các acid hữu cơ có trong đó gây nên. Trong quả táo có 2-hydroxybutane-1,4-dioic acid (malic acid), trong quả nho có 2,3-dihydroxybutanedioic acid (tartaric acid), trong quả chanh có 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid (citric acid). Hãy viết công thức cấu tạo các acid đó.

Xem đáp án

Công thức cấu tạo của malic acid (2-hydroxybutane-1,4-dioic acid) có trong táo

Media VietJack

Công thức cấu tạo của tartaric acid (2,3-dihydroxybutane-1,4-dioic acid) có trong nho

Media VietJack

Công thức cấu tạo của citric acid (2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid) có trong chanh:

Media VietJack


Câu 30:

Vì sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thì chuyển sang màu đỏ?

Xem đáp án

Các hợp chất hoá học có thể thay đổi màu theo pH của dung dịch được gọi là chất chỉ thị. Một số chất chỉ thị màu tự nhiên có trong các loại thực vật, trong đó có rau muống, hoa cẩm tú cầu, bắp cải tím, ... Trong chanh có chứa 7% citric acid, vắt chanh vào nước rau muống làm thay đổi pH, do đó làm thay đổi màu nước rau. Khi chưa vắt chanh, nước rau muống có màu xanh. Khi nhỏ acid vào làm chất chỉ thị màu trong nước rau muống bị chuyển màu.


Bắt đầu thi ngay