Giải SBT Hóa học 11 CTST Bài 14: Arene (hydrocarbon thơm)
Giải SBT Hóa học 11 CTST Bài 14: Arene (hydrocarbon thơm)
-
98 lượt thi
-
23 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/07/2024Công thức phân tử nào dưới đây không thể là của một arene?
A. C7H8. B. C1oH8. C. C11H18. D. c8h8.
Đáp án đúng là: C
Arene là hợp chất thơm có chứa vòng benzene. Số nguyên tử H tối đa là 2n-6. Công thức không thể là của một arene là C11H8.
Câu 2:
13/07/2024Ứng với công thức phân tử C8H10 có bao nhiêu arene là đồng phân cấu tạo của nhau?
A. 4. B. 2. C. 5. D. 3.
Đáp án đúng là: A
Các công thức cấu tạo thỏa mãn là:
C6H5CH2CH3, o- CH3C6H5, p- CH3C6H5, m- CH3C6H5.
Câu 3:
19/07/2024Biết độ dài liên kết C=C là 134 pm, liên kết C-C là 154 pm. Thực tế, 3 liên kết π trong vòng benzene không cố định mà trải đều trên toàn bộ vòng benzene. Giá trị nào dưới đây phù hợp với độ dài liên kết giữa carbon và carbon trong phân tử benzene?
A. 125 pm. B. 132 pm. C. 160 pm. D. 139 pm.
Đáp án đúng là: D
Phương pháp phân tích nhiễu xạ tia X đã chỉ ra rằng tất cả độ dài liên kết carbon - carbon trong benzene đều giống hệt nhau. Khoảng cách này nhỏ hơn độ dài của liên kết C-C và dài hơn của liên kết C=C. Điều này cho thấy ba liên kết π trong phân tử benzene phải được trải đều trên toàn bộ vòng benzene.
Học sinh đọc thông tin sau để trả lời các câu 14.4 và 14.5.
Anthracene là một arene đa vòng, được điều chế từ than đá. Anthracene được dùng để sản xuất thuốc nhuộm alizarin đỏ, bảo quản gỗ, làm thuốc trừ sâu,... Anthracene có công thức cấu tạo:
Câu 4:
18/07/2024Công thức phân tử của anthracene là
A. C16H18. B. C14H8. C. C14H12. D. C14H10.
Đáp án đúng là: D
Công thức phân tử của anthracene là C14H10.
Câu 5:
18/07/2024Số liên kết π trong phân tử anthracene là bao nhiêu?
A. 9. B. 7. C. 8. D. 6.
Đáp án đúng là: B
Số liên kết π trong phân tử anthracene là 7.
Câu 6:
12/07/2024Các arene thường có chỉ số octane cao nên được pha trộn vào xăng để nâng cao khả năng chống kích nổ của xăng, như toluene và xylene thường chiếm tới 25% xăng theo thể tích. Tỉ lệ này với benzene được EPA(The U.S. Environmental Protection Agency - Cơ Quan Bảo vệ môi trường Hoa Kì) quy định phải giới hạn ở mức không quá 1 % vì chúng là chất có khả năng gây ung thư.
Giả sử xăng có khối lượng riêng là 0,88 g/cm3 thì trong 88 tấn xăng có pha trộn không quá bao nhiêu m3 benzene?
A. 1. B. 100. C. 0,01. D. 10.
Đáp án đúng là: A
Xăng có khối lượng riêng là 0,88 g/cm3 nên 0,88 tấn xăng ứng với 1 m3. Vậy 88 tấn xăng ứng với 100 m3. Do đó trong 88 tấn xăng có pha trộn khoảng 1 m3 benzene.
Câu 7:
22/07/2024Gọi tên arene sau theo danh pháp thay thế
A. 1-methyl-2-ethylbenzene. B. 1-ethyl-2-methylbenzene.
C. 2-methyl-1 -ethylbenzene. D. 1-ethyl-6-methylbenzene.
Đáp án đúng là: B
1-ethyl-2-methylbenzene
Đánh số trên vòng benzene sao cho tổng chỉ số các nhánh là nhỏ nhất. Trường hợp này, nếu gọi 2-ethyl-1-methylbenzene thì tổng chỉ số các nhánh vẫn là 3, trùng với cách đánh số như đã gọi tên ở hình trên. Tuy nhiên, nếu trùng nhau, phải ưu tiên cho nhánh có thứ tự chữ cái đứng đầu mang chỉ số nhỏ. Do đó tên gọi đúng là 1-ethyl-2-methylbenzene.
Câu 8:
23/07/2024Cho hợp chất sau:
Tên gọi của hợp chất theo danh pháp thay thế là
A. 4-chloro-1 -bromo-3-nitrobenzene.
B. 4-bromo-1-chloro-2-nitrobenzene.
C. 4-chloro-1 -bromo-5-nitrobenzene.
D. 4-bromo-1-chloro-6-nitrobenzene.
Đáp án đúng là: B
Đánh số trên vòng benzene sao cho tổng chỉ số các nhánh là nhỏ nhất do đó không thể đánh số 1 cho nhánh bromo, vì tổng chỉ số các nhánh khi đó là (1 + 3 + 4) = 8 lớn hơn cách đánh số đúng như dưới đây có tổng chỉ các nhánh là (1 + 2 + 4) = 7.
4-bromo-1-chloro-2-nitrobenzene
Câu 9:
19/07/2024Cho hợp chất sau:
Tên gọi của hợp chất theo danh pháp thay thế là
A. 1-bromo-3-methyl-4-nitrobenzene.
B. 4-bromo-2-methyl-1-nitrobenzene.
C. 1-methyl-2-nitro-4-bromobenzene.
D. 4-bromo-1-nitro-2-methylbenzene.
Đáp án đúng là: B
Đánh số trên vòng benzene sao cho tổng chỉ số các nhánh là nhỏ nhất. Do đó hợp chất đã cho có tên gọi như sau:
4-bromo-2-methyl-1-nitrobenzene
Câu 10:
20/07/2024Áp suất thể hiện bởi hơi xuất hiện trên bề mặt chất lỏng (hoặc rắn) gọi là áp suất hơi. Một chất lỏng (hoặc rắn) có áp suất hơi cao ở nhiệt độ bình thường được gọi là chất dễ bay hơi. Khi nhiệt độ của chất lỏng (hoặc rắn) tăng, động năng của các phân tử cũng tăng lên làm cho số phân tử chuyển thành thể hơi tăng theo, do đó áp suất hơi tăng.
Đồ thị dưới đây biểu diễn áp suất hơi của 3 chất lỏng khác nhau là benzene (C6H6), tetrahydrofuran (C4H8O) và acetone (C3H6O) theo nhiệt độ.
Sử dụng đồ thị trên để trả lời các câu hỏi sau đây:
a) Trong cùng một nhiệt độ, chất nào dễ bay hơi nhất trong số 3 chất lỏng nêu trên?
b) Chỉ dựa vào đồ thị, ở điều kiện áp suất bình thường (1 atm hay 760 torr, khoảng 1,013 bar), mỗi chất lỏng trên có nhiệt độ sôi là bao nhiêu?
c) Nếu đặt một cốc chứa benzene lỏng vào trong một bình kín chứa hơi benzene ở 73 °C và 600 torr (khoảng 0,799 bar). Sau 10 phút, thể tích chất lỏng trong cốc có thay đổi không? Giải thích?
a) Trên đồ thị, ta thấy ở cùng nhiệt độ như nhau, áp suất hơi của acetone lớn nhất, tiếp đến là tetrahydrofuran và cuối cùng là benzene. Do đó ở cùng nhiệt độ như nhau, acetone là chất dễ bay hơi nhất.
b) Căn cứ vào đồ thị đã cho, ở điều kiện áp suất 1 atm hay 760 torr, các chất acetone, tetrahydrofuran và benzene lần lượt có nhiệt độ sôi tương ứng là 56 °C, 65 °C và 80,1 °C.
c) Nếu đặt một cốc chứa benzene lỏng vào trong một bình kín chứa hơi benzene ở 73 °C và 600 torr. Sau 10 phút, thể tích chất lỏng trong cốc vẫn không thay đổi. Đó là do trong điều kiện nhiệt độ và áp suất đã nêu, áp suất hơi của benzene trong cốc và áp suất hơi trong bình kín bằng nhau nên không xảy ra sự chuyển pha của benzene.
Câu 11:
08/07/2024Có 8 arene sau:
Câu 12:
18/07/2024AQI (Air Quality Index - chỉ số chất lượng không khí) được xem là thước đo mức độ ô nhiễm không khí. Khi chỉ số AQI càng lớn thì những rủi ro đối với sức khoẻ cộng đồng càng cao. Chỉ số AQI tập trung vào các vấn đề về sức khoẻ có thể gặp trong vòng vài giờ hoặc vài ngày sau khi hít thở không khí ô nhiễm.
EPA tính toán chỉ số AQI với 5 thông số ô nhiễm không khí chủ yếu gồm ozone mặt đất; ô nhiễm phân tử (đánh giá quá chỉ số bụi mịn PM 2.5 và PM10); carbon monoxide (CO); sulfur dioxide (SO2) và nitrogen dioxide (NO2)
Đối với mỗi chất gây ô nhiễm, EPA đã thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng không khí, trong đó, từng khoảng giá trị AQI được quy định để phản ánh mức độ ô nhiễm không khí. Ví dụ đối với carbon monoxide, EPA đưa ra thang cảnh báo sau:
AQI (theo carbon monoxide)
Khí carbon monoxide được thải ra từ hầu hết các nguồn phát thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, nhà máy công nghiệp, cháy rừng,... Theo em, carbon monoxide đạt mức cao nhất trong những ngày thời tiết lạnh hay nắng nóng? Vì sao?
Câu 13:
23/07/2024Học sinh đọc thông tin sau để trả lời các câu 14.13 và 14.14.
Cumene (isopropylbenzene) là một arene ở thể lỏng trong điều kiện thường, có mùi dễ chịu. Cumene được sản xuất từ quá trình chưng cất nhựa than đá và các phân đoạn dầu mỏ hoặc bằng cách alkyl hoá benzene với propene, xúc tác là acid.
Khoảng 95% cumene được sử dụng làm chất trung gian trong sản xuất phenol và acetone. Các ứng dụng khác như trong sản xuất styrene, a-methylstyrene, acetophenone, chất tẩy rửa; làm chất pha loãng cho sơn; làm dung môi cho chất béo và nhựa; in ấn và sản xuất cao su. Một lượng nhỏ được sử dụng trong pha chế xăng và là thành phần của nhiên liệu hàng không có chỉ số octane cao.
Đã có bằng chứng rõ rệt về khả năng gây ung thư của cumene đối với chuột, ở người, cumene thuộc nhóm có thể gây ung thư. Cumene được thải ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu hoá thạch từ các phương tiện giao thông, dầu tràn, vận chuyển và phân phối nhiên liệu hoá thạch hoặc bốc hơi từ các trạm xăng. Ngoài ra, các nguồn thải khác từ việc sử dụng cumene làm dung môi, từ các nhà máy dệt và kể cả từ khói thuốc lá,... cũng là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh ung thư ở người.
Bảng sau đây thống kê một số nguồn sản sinh cumene trong đời sống, sinh hoạt, sản xuất.
Nguồn |
Tỉ lệ phát thải |
Ghi chú |
Sản xuất |
0,08 kg/tấn cumene |
Được kiểm soát |
0,27 kg/tấn cumene |
Không được kiềm soát |
|
Tỉ lệ phát thài |
Ghi chú |
|
0,0002 - 0,0009 g/km |
Có bộ chuyển đổi xúc tác |
|
0,002 g/km |
Không có bộ chuyển đổi xúc tác |
|
140-220 pg/h |
Hoạt động liên tục |
Bộ chuyền đổi xúc tác trong động cơ xăng có khả năng giảm thiểu tối đa bao nhiêu phần trăm cumene so với trường hợp không có bộ chuyển đổi xúc tác?
Phần trăm tối đa cumene giảm thiểu khi có bộ chuyển đổi xúc tác so với trường hợp không có bộ chuyên đồi xúc tác là
Câu 14:
23/07/2024a) Tính khối lượng cumene tối đa phát thải từ 1 000 000 xe ô tô chạy động cơ xăng (cỏ bộ chuyển đổi xúc tác) trong 1 năm. Giả sử bình quân một tháng, mỗi xe ô tô chạy 3 000 km.
b) Một cửa hàng có 10 máy photocopy. Bình quân mỗi máy sử dụng liên tục 12 giờ/ngày. Trong một tháng (30 ngày), khối lượng cumene tối đa phát thải từ 1 000 cửa hàng có quy mô trên là bao nhiêu?
a) Bình quân một tháng, mỗi chiếc chạy 3 000 km, do đó trong một năm, mỗi chiếc chạy quãng đường là 36 000 km, phát thải tối đa:
0,0009 × 36 000 = 32,4 (g) cumene.
Vậy 1 000 000 xe ô tô trong một năm phát thải tối đa
1 000 000 × 32,4 = 32 400 000 (g) = 32,4 (tấn) cumene.
b) Trong một tháng, một cửa hàng với quy mô 10 máy photocopy sử dụng bình quân liên tục:
10 × 12 × 30 = 3 600 (giờ).
Như vậy, trong một tháng, một cửa hàng với quy mô như trên phát thải tối đa:
220 × 3 600 = 792 000 (pg) = 0,792 (g).
Vậy 1 000 cửa hàng trong một tháng phát thải tối đa là
1 000 × 0,792 = 792 (g) cumene.
Câu 15:
20/07/2024Dùng công thức cấu tạo, hãy viết phương trình hoá học ở các phản ứng sau:
a) styrene + Br2 (trong CCl4) →
b) ethylbenzene + Cl2
c) ethylbenzene + HNO3 (đặc)
d) cumene + H2
e) ethylbenzene + KMnO4 + H2SO4
g) tert-butylbenzene + KMnO4 + H2SO4
a)
c)
e) 5C6H5CH2CH3 + 12KMnO4 + 18H2SO4 5C6H5COOH 5CO2 +
6K2SO4 + 12MnSO4 + 28H2O
g) C6H5C(CH3)3 + KMnO4 + H2SO4 Không xảy ra
Câu 16:
08/07/2024Với sự hiện diện của bột nhôm, có bao nhiêu sản phẩm monobromo dự kiến thu được do quá trình bromine hoá p-xylene, o-xylene và m-xylene. Viết các phương trình phản ứng minh hoạ.
Phương trình biểu diễn các sản phẩm monobromo thu được trong quá trình bromine hoá p-xylene, o-xylene và m-xylene:
Câu 17:
20/07/2024(H) là hydrocarbon có công thức phân tử là C9H12. (H) không làm mất màu nước bromine nhưng (H) làm mất màu dung dịch thuốc tím đã được acid hoá (ví dụ dung dịch KMnO4 trong H2SO4), thu được sản phẩm là terephthalic acid. Xác định công thức cấu tạo của (H) và viết phương trình phản ứng xảy ra. Cho biết công thức cấu tạo của terephthalic acid là:
Với công thức phân tử C9H12, (H) không làm mất màu nước bromine nhưng (H) làm mất màu dung dịch KMnO4 đã được acid hoá và tạo terephthalic acid nên (H) là một arene có công thức cấu tạo:
Phương trình phản ứng:
5CH3-C6H4- CH2-CH3 + 18KMnO4+ 27H2SO4 →5HOOC-C6H4-COOH+ 9K2SO4 + 5CO2+ 18MnSO4 + 42H2O
Câu 18:
21/07/2024Học sinh đọc thông tin sau để trả lời các câu 14.18 và 14.19.
Trong phản ứng nitro hoá benzene và các hợp chất có vòng benzene, nếu quy ước tốc độ phản ứng tại một trong các carbon bất kì củạ benzene là 1,0 thì tỉ lệ tốc độ phản ứng tương đối của các vị trí trong vòng benzene ở một số hợp chất được cho như sau:
Từ dữ liệu tỉ lệ tốc độ phản ứng tương đối của các vị trí trong vòng benzene của một số hợp chất đã cho trên, hãy cho biết:
a) Nhóm thế nào làm tăng hoạt và giảm hoạt trong vòng benzene ở trên.
b) Nitro hoá toluene thu được hỗn hợp 3 sản phẩm là o-nitrotoluene,m-nitrotoluene và p-nitrotoluene với tỉ lệ phần trăm mỗi sản phẩm là bao nhiêu?
c) Câu hỏi tương tự khi nitro hoá tert-butylbenzene thu được hỗn hợp 3 sản phẩm ở các vị trí ortho, meta và para?
d) Vì sao sản phẩm thế ở vị trí ortho trong phản ứng nitro hoá tert-butylbenzene lại giảm hẳn so với trong phản ứng nitro hoá toluene?
e) Nhận xét tỉ lệ phần trăm sản phẩm thế meta trong các phản ứng nitro hoá toluene và tert-butylbenzene. Rút ra kết luận.
a) Quan sát dữ kiện đề cho, ta thấy các nhóm thế alkyl làm tăng hoạt vòng benzene, các nhóm thế halogen và ester làm giảm hoạt vòng benzene.
b) Toluene có 2 vị trí ortho, 2 vị trí meta và 1 vị trí para nên:
- Phần trăm sản phẩm thế ortho là .
- Phần trăm sản phẩm thế meta là .
- Phần trăm sản phẩm thế para là .
c) tert-butylbenzene có 2 vị trí ortho, 2 vị trí meta và 1 vị trí para nên:
- Phần trăm sản phẩm thế ortho là .
- Phần trăm sản phẩm thế meta là .
- Phần trăm sản phẩm thế para là .
d) Nhóm tert-butyl có kích thước lớn làm cản trở sự tấn công tại các vị trí ortho nên phần trăm sản phẩm thế ortho vào tert-butylbenzene giảm so với toluene.
e) Tỉ lệ phần trăm sản phẩm thế meta trong các phản ứng nitro hoá toluene và tert-butylbenzene đều thấp, chứng tỏ các nhóm alkyl làm cho phản ứng có hướng thế ưu tiên vào các vị trí ortho và para hơn so với vào vị trí meta.
Câu 19:
17/07/2024Cũng từ dữ liệu đã cho trên, hãy cho biết:
a) Phần trăm sản phẩm thế ở các vị trí ortho, meta, para khi nitro hoá chlorobenzene và methyl benzoate,
So sánh khả năng nitro hoá của chlorobenzene và methyl benzoate với khả năng nitro hoá của toluene và tert-butylbenzene. Rút ta kết luận.
c) Phát biểu quy luật thế vào vòng benzene.
Chlorobenzene có 2 vị trí ortho, 2 vị trí meta và 1 vị trí para nên: _.
- Phần trăm sản phâm thế ortho là
- Phần trăm sản phẩm thế meta là 0%.
- Phần trăm sản phâm thế para là
Methyl benzoate cũng có 2 vị trí ortho, 2 vị trí meta và 1 vị trí para nên:
- Phần trăm sản phẩm thế ortho là
- Phần trăm sản phẩm thế meta là
- Phần trăm sản phẩm thế para là
b) Khả năng nitro hoá của chlorobenzene và methyl benzoate giảm hơn so với khả năng nitro hoá của toluene và tert-butylbenzene. Tuy nhiên hướng thế của chlorobenzene ưu tiên vào các vị trí ortho và para, trong khi hướng thế của methyl benzoate ưu tiên vào vị trí meta.
c) Quy luật thế vào vòng benzene: Khi trong vòng benzene đã có sẵn một nhóm alkyl, như -CH3 (hay các nhóm -OH, -NH2, ...), phản ứng thế vào vòng sẽ dễ dàng hơn, với hướng thế ưu tiên vào các vị trí ortho và para. Ngược lại, nếu vòng benzene đã có sẵn một nhóm -NO2 (hay -COOH, -COOR, -CHO,...), phản ứng thế vào vòng sẽ khó hơn và hướng thế ưu tiên vào các vị trí meta. Nhóm -Cl làm khả năng phản ứng thế trong vòng , benzene khó hơn, nhưng hướng thế lại ưu tiên thế vào các vị trí ortho và para.
Câu 20:
19/07/2024Benzene là một hoá chất công nghiệp được sử dụng rất rộng rãi. Benzene được sử dụng để sản xuất chất dẻo, nhựa, sợi tổng hợp, chất bôi trơn cao su, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, dược phẩm và thuốc trừ sâu,...
Benzene có thể được tìm thấy trong keo dán, chất kết dính, sản phẩm tẩy rửa, dung cụ tầy sơn, khói thuốc lá và xăng. Trong tự nhiên, khi các ngọn núi lửa hoạt động hay cháy rừng, người ta phát hiện ra sự có mặt của benzene. Ngoài ra, benzene còn được tìm thấy trong dầu thô và là thành phần không thể thiếu của xăng. Vì benzene dễ bay hơi nhanh khỏi nước hoặc đất nên việc benzene rò rỉ từ các bể chứa hoặc bãi chôn lấp sẽ làm ô nhiễm các giếng nước sinh hoạt lân cận.
Cách tiếp xúc phổ biến nhất với benzene là khi chúng ta đổ xăng. Ngoài ra, khi sử dụng các sản phẩm có chứa benzene nêu trên hoặc khi tiếp xúc với nguồn nước ô nhiễm có chứa benzene, chúng ta đã vô tình đưa benzene vào cơ thể.
Em hãy đề nghị cách để giảm thiểu sự tiếp xúc với benzene trong đời sống.
- Khi pha chế xăng, cần phải sử dụng mặt nạ chống độc để tránh hít phải hơi xăng.
- Khi đổ xăng cần phải được tiến hành trong điều kiện thông thoáng.
- Cần phải bảo quản xăng trong các thùng kín.
- Không pha chế hoặc xử lí xăng trong nhà hoặc ga ra.
- Thùng chứa và máy móc vận hành xăng không để trong nhà.
- Cẩn thận trong khi làm việc với các loại keo dán, chất kết dính, sản phẩm tẩy rửa, dụng cụ tẩy sơn,...
Ngoài ra hơi benzene cũng có trong khói thuốc lá, khí thải của nhiều ngành công nghiệp và ô tô. Những người sống gần đường cao tốc hoặc các khu công nghiệp có thể dễ tiếp xúc với benzene hơn.
Câu 21:
16/07/2024Toluene có giá trị thương mại thấp hơn nhiều so với benzene. Chính vì lí do đó nên người ta đã tiến hành loại bỏ nhóm methyl khỏi toluene bằng một quá trình gọi là dealkyl hoá. Toluene được trộn với hydrogen ở nhiệt độ từ 550 °C đến 650 °C và áp suất từ 30 atm đến 50 atm, với hỗn hợp gồm silicon dioxide (SiO2) và aluminium oxide (AI2O3) làm xúc tác.
Viết phương trình phản ứng dealkyl hoá toluene thành benzene.
Phương trình phản ứng dealkyl hoá toluene thành benzene.
Câu 22:
17/07/2024Với cách viết công thức cấu tạo gồm 3 liên kết đôi xen lẫn 3 liên kết đơn trong vòng 6 cạnh, có thể gọi tên benzene là cyclohexe-1,3,5-triene được không? Vì sao?
Biến thiên enthalpy của quá trình hydrogen hoá cyclohexene và cyclohexa-1,3-diene thành cyclohexane lần lượt là -120 kJ/mol và -240 kJ/mol, do đó biến thiên enthalpy của quá trình hydrogen hoá benzene được mong đợi sẽ là 3×120 = -360 (kJ/mol). Tuy nhiên thực tế biến thiên enthalpy của quá trình hydrogen hoá benzene chỉ là -208 (kJ/mol) (xem sơ đồ minh hoạ), cho thấy phân tử benzene không thể chứa ba liên kết đôi. Nói khác đi, các liên kết π được định vị trên toàn bô vòng benzene, nên không thể gọi benzene là cyclohexa-1,3,5-trien.
Sự hình thành liên kết σ và hệ liên hợp π trong phân tử benzene
Năm 1929, nhà nữ bác học người Anh, Kathleen Lonsdale (1903 - 1971), đã sử dụng phương pháp phân tích nhiễu xạ tia X để chỉ ra rằng tất cả độ dài liên kết C-C trong benzene là giống hệt nhau. Khoảng cách này nhỏ hơn độ dài của liên kết C-C và dài hơn của liên kết C=C. Điều này cho thấy ba liên kết π trong phân tử benzene phải được trải đều trên toàn bộ vòng benzene, cũng có nghĩa benzene không có cấu trúc của cyclohexa-1,3,5-triene.
Câu 23:
16/07/2024Giải thích tỉ lệ % các sản phẩm hình thành.
Khi vòng benzene có gắn nhóm thế alkyl, phản ứng thế nguyên tử hydrogen ở vòng benzene xảy ra dễ dàng hơn so với benzene và ưu tiên thế vào vị trí ortho hoặc para so với nhóm alkyl. Do đó m-bromoethylbenzene chỉ tạo thành ở dạng vết (<1%).
Tuy nguyên tử bromine đã ưu tiên thế vào các vị trí ortho và para, nhưng phản ứng thế ở vị trí ortho khó khăn hơn so với vị trí para, do bị cản trở không gian. Do đó o-bromoethylbenzene (38%) hình thành ít hơn so với p-bromoethylbenzene (62%).