Trang chủ Lớp 10 Hóa học Giải SBT Hóa 10 Bài 12: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals có đáp án

Giải SBT Hóa 10 Bài 12: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals có đáp án

Giải SBT Hóa 10 Bài 12: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals có đáp án

  • 63 lượt thi

  • 16 câu hỏi

  • 40 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Phát biểu nào sau đây là đúng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của chất là mạnh hơn ảnh hưởng của tương tác van der Waals.

A sai ví dụ giữa các phân tử HCl không tạo được liên kết hydrogen với nhau.

B sai vì liên kết hydrogen là một loại liên kết yếu được hình thành giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử có độ âm điện lớn) với một nguyên tử khác (có độ âm điện lớn) còn cặp electron riêng.

C sai vì liên kết hydrogen chưa phải là loại liên kết yếu nhất giữa các phân tử.


Câu 2:

Cho các phân tử: H2O, NH3, HF, H2S, CO2, HCl. Số phân tử có thể tạo liên kết hydrogen với phân tử cùng loại là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Chỉ có H2O, NH3, HF mới tạo được liên kết hydrogen với các phân tử cùng loại; còn H2S, CO2, HCl thì không.


Câu 3:

Thứ tự nào sau đây thể hiện độ mạnh giảm dần của các loại liên kết?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Thứ tự thể hiện độ mạnh giảm dần của các loại liên kết là:

Liên kết ion > liên kết cộng hoá trị > liên kết hydrogen > tương tác van der Waals.


Câu 4:

Giữa các nguyên tử He có thể có loại liên kết nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Giữa các phân tử không phân cực hoặc giữa các nguyên tử khí hiếm vẫn có thời điểm xuất hiện sự phân cực tạm thời (do nguyên tử chứa các hạt mang điện là proton và electron), do đó luôn có tương tác van der Waals.


Câu 5:

Quy tắc octet không được sử dụng khi xem xét sự hình thành của hai loại liên kết hoặc tương tác nào sau đây?

(1) Liên kết cộng hoá trị.

(2) Liên kết ion.

(3) Liên kết hydrogen.

(4) Tương tác van der Waals.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Quy tắc octet không được sử dụng khi xem xét sự hình thành của:

(3) Liên kết hydrogen.

(4) Tương tác van der Waals.

Chú ý:

Liên kết hydrogen là một loại liên kết yếu được hình thành giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử có độ âm điện lớn) với một nguyên tử khác (có độ âm điện lớn) còn cặp electron riêng.

Tương tác van der Waals là một loại liên kết rất yếu, hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các cực trái dấu của phân tử.


Câu 6:

Nếu giữa phân tử chất tan và dung môi có thể tạo thành liên kết hydrogen hoặc có tương tác van der Waals càng mạnh với nhau thì càng tan tốt vào nhau.

Lí do nào sau đây là phù hợp để giải thích dầu hoả (thành phần chính là hydrocarbon) không tan trong nước?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Dầu hoả (thành phần chính là hydrocarbon) không tan trong nước do nước là phân tử phân cực và dầu là không/ ít phân cực.


Câu 7:

Ethanol tan vô hạn trong nước do

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Ethanol tan vô hạn trong nước do nước và ethanol có thể tạo liên kết hydrogen với nhau.


Câu 8:

Chất nào trong số các chất sau tồn tại ở thể lỏng trong điều kiện thường?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

CH3OH là chất lỏng ở điều kiện thường do giữa các phân tử CH3OH có thể hình thành liên kết hydrogen.


Câu 9:

Dựa vào liên kết giữa các phân tử, hãy cho biết halogen nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Do I2 có khối lượng phân tử lớn nhất đồng thời có kích thước lớn nhất nên tương tác van der Waals giữa các phân tử mạnh hơn dẫn đến nhiệt độ sôi cao hơn.


Câu 10:

Hãy giải thích lí do khác nhau về nhiệt độ sôi của các cặp chất có cùng số electron sau đây: CH3 – CH3 (184,5 K) và CH3 – F (194,7 K).

Xem đáp án

Phân tử CH3 – F có tương tác giữa các phân tử mạnh hơn do có liên kết C – F phân cực hơn liên kết C – C trong phân tử CH3 – CH3.

Do đó nhiệt độ sôi của CH3 – F lớn hơn nhiệt độ sôi của CH3 – CH3.


Câu 11:

Ở điều kiện thường, các khí hiếm tồn tại ở dạng khí đơn nguyên tử. Hãy giải thích sự biến đổi nhiệt độ sôi của các khí hiếm từ He tới Rn theo số liệu trong bảng sau:

Khí hiếm

He

Ne

Ar

Kr

Xn

Rn

Số hiệu nguyên tử

2

10

18

36

54

86

Nhiệt độ sôi (oC)

-269

-246

-186

-152

-108

-62

 

Xem đáp án
Nhiệt độ sôi của các khí hiếm tăng dần từ He đến Rn do khối lượng nguyên tử tăng dần và theo chiều tăng của Z, số electron và kích thước nguyên tử tăng dần gây nên sự phân cực tạm thời của nguyên tử mạnh hơn nên tương tác van der Waals mạnh dần lên.

Câu 13:

Hãy giải thích sự biến đổi về nhiệt độ nóng chảy của dãy hydrogen halide sau:

Halogen halide

HF

HCl

HBr

HI

Nhiệt độ nóng chảy (oC)

-83,1

-114,8

-88,5

-50,8

 

Xem đáp án

- Từ HCl đến HI do kích thước nguyên tử halogen tăng, tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng nên nhiệt độ nóng chảy tăng.

- Giữa các phân tử HF có liên kết hydrogen nên nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với
Hãy giải thích sự biến đổi về nhiệt độ nóng chảy của dãy hydrogen halide sau: (ảnh 1)

Câu 15:

b) Hợp chất nào phân cực nhưng không hình thành liên kết hydrogen?

Xem đáp án

b) Chất có phân tử phân cực sẽ có tương tác van der Waals giữa các phân tử mạnh hơn, có nhiệt độ sôi xếp thứ hai (ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới nhiệt độ sôi là mạnh hơn tương tác van der Waals), do đó chất phân cực là 2 – hexanone.


Câu 16:

c) Hợp chất nào ít phân cực, không hình thành liên kết hydrogen?

Xem đáp án

c) Vậy hợp chất ít phân cực, không hình thành liên kết hydrogen là hợp chất còn lại heptane.


Bắt đầu thi ngay