Trang chủ Lớp 10 Văn Đề kiểm tra cuối học kì 1 Văn 10 có đáp án

Đề kiểm tra cuối học kì 1 Văn 10 có đáp án

Đề kiểm tra cuối học kì 1 Văn 10 có đáp án- Đề 1

  • 792 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 90 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

14/07/2024

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

SỰ TRUNG THỰC CỦA TRI THỨC

      Theo nghĩa truyền thống, kẻ sĩ là một người có học. Có học nên biết lẽ phải trái để “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Cái dũng của họ không phải cái dũng chém tướng đoạt thành mà là hệ quả của cái trí, nhằm làm sáng tỏ đạo thánh hiền. Đó là một công việc khó khăn, thậm chí nguy hiểm.

      Không phải lúc nào cũng có một Chu Văn An trước sự lộng hành của đám sủng thần, dám dâng thất trảm sớ và sau khi bị khước từ, kiên quyết từ quan về dạy học.

    Không phải lúc nào cũng có anh em thái sử Bá thời Xuân Thu. Thôi Trữ sau khi giết vua Tề, ra lệnh cho thái sử Bá phải ghi vào sử: “Tề Trang Công bị bạo bệnh mà chết”. Bá ghi: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Thôi Trữ nổi giận, lôi Bá ra chém. Bá có ba người em. Hai người noi gương anh đều bị chém. Người em út vẫn điềm nhiên viết: “Năm Ất Hợi, tháng Năm, Thôi Trữ giết vua”. Trữ quát: “Ba anh ngươi đều đã bị chém, ngươi không sợ sao?” Người này nói: “Việc của quan thái sử là ghi lại sự thật, nếu xuyên tạc thà bị chết chém còn hơn”.

      Nhưng không hiểu sao tôi vẫn không thích từ “kẻ sĩ” lắm. Có lẽ do màu sắc hơi “hoài cổ” của nó chăng? Đạo thánh hiền quả là cao quý và đáng trân trọng nhưng nó là một cái gì đã có. Kẻ sĩ thời nay chính là những trí thức do tính rộng mở của từ này. Nhất là vào thời đại nền kinh tế tri thức phát triển với sự bùng nổ của khoa học, đặc biệt ngành tin học. Người trí thức không những tôn trọng thánh hiền mà còn là kẻ dám mày mò vào cõi không biết, đấu tranh với những định kiến của hiện tại để phát hiện những sự thật cho tương lai.

      Một nước đang phát triển như nước ta cần nhanh chóng đào tạo một đội ngũ trí thức đông đảo để khỏi tụt hậu. Muốn vậy chúng ta phải lập cho được một môi trường lành mạnh trên nền tảng sự trung thực trí thức. Ít lâu nay báo chí nói nhiều đến nạn bằng giả. Đó là một hiện tượng xã hội nghiêm trọng, cần phải loại bỏ. Nhưng theo tôi, nó không nghiêm trọng bằng hội chứng “bằng thật, người giả” vì hội chứng này có nguy cơ gây sự lẫn lộn trong hệ giá trị và làm ô nhiễm môi trường đạo đức một xã hội trung thực, trong đó thật/ giả phải được phân định rạch ròi và minh bạch. Chúng ta thường nói nhiều đến tài năng và trí thức. Nhưng tài năng và trí thức chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực.

(Trích từ Đối thoại với đời & thơ, Lê Đạt, NXB Trẻ, 2008, tr.14-15)

Xác định loại văn bản và phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Xem đáp án

- Loại văn bản: văn bản nghị luận.

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 2:

14/07/2024
Nêu nhận xét khái quát về mạch lạc và liên kết trong văn bản.
Xem đáp án
- Văn bản “Sự trung thực của tri thức” có cách lập luận chặt chẽ, mạch lạc, giàu thuyết phục. Mở đầu, tác giả đưa ra khái niệm về "người có học"” khẳng định đó là một công việc đầy khó khăn, nguy hiểm. Tiếp nối các đoạn, tác giả đưa ra các dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm, giúp các đoạn văn có mối liên kết mạch lạc, chặt chẽ.

Câu 3:

28/09/2024

Vì sao tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng một xã hội trung thực?

Xem đáp án

* Mở rộng:

Tài năng chỉ có thể phát triển lâu dài và bền vững trên nền tảng của một xã hội trung thực vì những lý do sau:

  1. Công bằng và cơ hội phát triển: Trong một xã hội trung thực, mọi người đều được đánh giá và đối xử công bằng dựa trên năng lực, không dựa trên sự thiên vị hay gian lận. Khi đó, tài năng thật sự sẽ có cơ hội được phát triển và công nhận. Ngược lại, trong một xã hội không trung thực, những người có tài năng có thể bị đẩy lùi hoặc bị đánh bại bởi những kẻ lợi dụng gian lận.

  2. Khuyến khích sáng tạo và nỗ lực: Một xã hội trung thực khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh, nơi mọi người cảm thấy rằng nỗ lực và sáng tạo của họ sẽ được đền đáp xứng đáng. Điều này thúc đẩy tinh thần cầu tiến, phát huy tối đa tiềm năng của cá nhân và tập thể. Nếu sự gian dối và bất công trở nên phổ biến, động lực sáng tạo và nỗ lực sẽ giảm đi, làm cản trở sự phát triển tài năng.

  3. Xây dựng niềm tin xã hội: Trung thực là nền tảng để xây dựng niềm tin giữa các cá nhân và giữa cá nhân với các tổ chức, cơ quan trong xã hội. Niềm tin này là điều kiện cần thiết để tạo ra một môi trường hỗ trợ cho sự phát triển tài năng. Khi mọi người tin tưởng vào sự minh bạch và công bằng, họ sẽ tự tin theo đuổi con đường của mình và dám thể hiện tài năng.

  4. Tạo điều kiện cho hợp tác và phát triển bền vững: Tài năng không thể phát triển một cách cô lập; nó cần sự hợp tác và hỗ trợ từ nhiều phía. Một xã hội trung thực sẽ tạo điều kiện cho các mối quan hệ hợp tác minh bạch và chân thật. Điều này giúp tài năng có thể phát triển không chỉ trong ngắn hạn mà còn bền vững trong dài hạn.

  5. Phát triển xã hội văn minh và tiến bộ: Một xã hội trung thực là xã hội tôn trọng giá trị đạo đức và chuẩn mực xã hội. Khi tài năng được phát triển trên nền tảng trung thực, xã hội sẽ trở nên văn minh hơn, thúc đẩy sự tiến bộ trong các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, kinh tế và giáo dục.

Tóm lại, trung thực tạo ra một môi trường lý tưởng để tài năng có thể phát triển một cách tự nhiên, bền vững và đóng góp tích cực cho xã hội.

Xem thêm các bìa viết liên quan,chi tiết khác:

Soạn văn 10 Ôn tập học kì 1

Soạn bài Lắng nghe và phản hồi về nội dung một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu


Câu 4:

22/07/2024

Anh/chị nêu hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có của người trí thức.

Xem đáp án

- Gợi ý hai biểu hiện cụ thể về phẩm chất trung thực cần có của người trí thức:

+ Nói đúng sự thật.

+ Sẵn sàng tố cáo cái sai để bảo vệ lẽ phải.

Câu 5:

14/07/2024
Anh/chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
Xem đáp án

- Gợi ý thông điệp:

+ Mỗi người (đặc biệt là trí thức) biết sống trung thực thì góp phần xây dựng xã hội văn minh.

+ Sống trung thực sẽ tạo được niềm tin, sự ngưỡng mộ.

Câu 6:

16/07/2024

Lạm dụng thuốc kháng sinh là một thói quen phổ biến của nhiều người hiện nay. Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

 Thuyết phục những người từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

- Dẫn dắt và nêu vấn đề của bài viết.

- Sắp xếp các ý theo trật tự:

+ Giải thích định nghĩa về thuốc kháng sinh, lạm dụng thuốc kháng sinh.

+ Trình bày hiện trạng lạm dụng thuốc kháng sinh hiện nay trong cộng đồng.

+ Nêu lí do để mọi người từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.

+ Dự đoán lập luận của những người có thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.

+ Cách từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.

- Khẳng định thông điệp đến mọi người.

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,75 điểm.

- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1,0 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.


Bắt đầu thi ngay