Giải Vật lí 12 Bài 14 (Chân trời sáng tạo): Hạt nhân và mô hình nguyên tử
Với giải bài tập Vật lí 12 Bài 14: Hạt nhân và mô hình nguyên tử sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật lí 12 Bài 14.
Giải Vật lí 12 Bài 14: Hạt nhân và mô hình nguyên tử
Mở đầu trang 94 Vật Lí 12: Hơn 2 000 năm trước, Democritus (Đêmôcrít), một triết gia người Hy Lạp, đã đưa ra ý tưởng vật chất được cấu tạo từ các hạt không thể chia nhỏ, được gọi là nguyên tử. Vào đầu thế kỉ XX, những quan sát thực nghiệm đã chứng tỏ nguyên tử có cấu tạo từ hạt nhân và các electron. Vậy, kết quả thí nghiệm nào đã giúp các nhà khoa học khẳng định được sự tồn tại của hạt nhân? Từ đó, nguyên tử được mô hình hóa như thế nào?
Lời giải:
Kết quả thí nghiệm sử dụng chùm hạt alpha bắn phá một lá vàng mỏng của Rutherford, Geiger và Marsden giúp các nhà khoa học khẳng định được sự tồn tại của hạt nhân.
Mô hình nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các hạt electron mang điện tích âm di chuyển theo quỹ đạo tròn xung quanh hạt nhân.
Câu hỏi 1 trang 95 Vật Lí 12: Để đảm bảo độ chính xác của phép đo, nguồn phát hạt alpha trong thí nghiệm phải được đặt trong buồng chứa được hút chân không. Hãy cho biết, nếu buồng chứa không được hút chân không (còn chứa không khí) thì kết quả thí nghiệm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
Lời giải:
Alpha là hạt chỉ mang điện tích dương. Sở dĩ các hạt alpha có thể xuyên qua nguyên tử vàng vì bán kính của nguyên tử vàng lớn (khoảng cách giữa hạt nhân và các hạt electron lớn), tạo ra lỗ hổng đủ to để alpha xuyên qua.
Trong không khí có các nguyên tử có bán kính nhỏ hơn nhiều so với vàng, các điện tích dương của hạt alpha sẽ bị hút bởi các hạt electron của nguyên tử khí đó nếu buồng chứa có lẫn không khí.
Câu hỏi 2 trang 95 Vật Lí 12: Từ kết quả thí nghiệm tán xạ của Rutherford, thảo luận để trả lời câu hỏi:
a) Nguyên tử có cấu trúc đặc hoàn toàn như mô hình của Thompson không? Giải thích.
b) Nguyên nhân nào có thể làm số ít hạt alpha bị lệch khỏi phương truyền thẳng (bị tán xạ)
Lời giải:
a) Nguyên tử không có cấu trục đặc hoàn toàn mà sẽ có những vùng trống. Vì phần lớn các hạt alpha xuyên thẳng qua tấm vàng mỏng mà không xảy ra tương tác với nguyên tử vàng.
b) Một số ít hạt alpha lệch khỏi phương truyền thẳng do đã tương tác với các hạt khác mang điện tích dương nằm bên trong nguyên tử vàng.
Vận dụng trang 97 Vật Lí 12: Tìm hiểu và trình bày sơ lược về mô hình nguyên tử hiện đại.
Lời giải:
Trong vật lý nguyên tử, Mô hình nguyên tử của Bohr mô tả nguyên tử gồm một hạt nhân nhỏ, mang điện tích dương có các electron di chuyển xung quanh trên các quỹ đạo tròn - tương tự cấu trúc của hệ Mặt Trời nhưng lực hấp dẫn được thay bằng lực tĩnh điện. Các điểm chính trong mô hình nguyên tử Bohr:
- Trong nguyên tử hydrogen, electron chỉ chuyển động trên một số quỹ đạo tròn nhất định, được gọi là các quỹ đạo trạng thái dừng, gọi tắt là quỹ đạo dừng;
- Khi đang ở một quỹ đạo dừng nào đó, electron có năng lượng xác định, gọi là năng lượng trạng thái dừng. Nói cách khác, nguyên tử không hấp thu hoặc phát xạ năng lượng khi electron chuyển động trên một quỹ đạo dừng;
- Nguyên tử chỉ hấp thu hay phát xạ năng lượng khi electron chuyển từ quỹ đạo dừng này sang quỹ đạo dừng khác.
Câu hỏi 3 trang 97 Vật Lí 12: Nêu những tính chất cơ bản của các hạt proton và neutron.
Lời giải:
Proton được kí hiệu là p, có điện tích dương, có độ lớn đúng bằng điện tích nguyên tố qp = +e ~1,6.10-19 C và có khối lượng mp ~ 1,673.10-27 kg.
Neutron được kí hiệu là n, trung hòa về điện, có khối lượng mn ~ 1,675.10-27 kg.
Câu hỏi 4 trang 97 Vật Lí 12: Dựa vào Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hãy xác định số hiệu nguyên tử các hạt nhân của nguyên tử đối với nguyên tố carbon (C), sắt (Fe) và vàng (Au).
Lời giải:
Số hiệu nguyên tử của C: 6
Số hiệu nguyên tử của Fe: 26
Số hiệu nguyên tử của Au: 79
Câu hỏi 5 trang 98 Vật Lí 12: Hãy biểu diễn kí hiệu hạt nhân của năm nguyên tố trong Bảng 14.1.
Lời giải:
Câu hỏi 6 trang 99 Vật Lí 12: So sánh bán kính hạt nhân của hai đồng vị của nguyên tố carbon: , .
Lời giải:
Bán kính hạt nhân: .
Vì A12C < A14C → r12C < r14C
Luyện tập trang 99 Vật Lí 12: a) Hãy nêu tên gọi, số hiệu nguyên tử, số khối và số neutron của các hạt nhân sau:
b) Hãy viết kí hiệu hạt nhân X, biết trong hạt nhân X có 14 neutron và 13 proton. Dựa vào Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, hãy gọi tên nguyên tố X.
Lời giải:
a)
Hạt nhân |
Tên gọi |
Số hiệu |
Số khối |
Số neutron |
|
Hidro |
1 |
1 |
0 |
|
Heli |
2 |
4 |
2 |
|
Magie |
12 |
24 |
12 |
|
Canxi |
20 |
40 |
20 |
b) A = Z + N = 13 + 14 = 27 → Kí hiệu:
Z = 13 → Số hiệu nguyên tử của X là 13 → X là Al (nhôm)
Vận dụng trang 99 Vật Lí 12: Tìm hiểu về lịch sử khám phá hạt proton và neutron trong hạt nhân.
Lời giải:
Hạt proton: Lịch sử Ernest Rutherford được xem là người đầu tiên khám phá ra proton. Năm 1918, Rutherford nhận thấy rằng khi các hạt alpha bắn vào hơi nitơ, máy đo sự nhấp nháy chỉ ra dấu hiệu của hạt nhân hydro. Rutherford tin rằng hạt nhân hydro này chỉ có thể đến từ nitơ, và vì vậy nitơ phải chứa hạt nhân hydro.
Hạt neutron: Trong khi tiến hành một thí nghiệm vào năm 1932, James đã tiến hành một thử nghiệm tán xạ các hạt alpha bằng cách bắn phá các hạt này bằng tia berili. Sau đó ông phát hiện ra bên trong hạt nhân nguyên tử có các hạt trung tính, mà sau này ông đặt tên là hạt neutron.
Bài tập
Bài 1 trang 99 Vật Lí 12: Hạt nhân nguyên tử có thể được cấu tạo từ
A. nucleon, electron.
B. proton, electron.
C. neutron, electron.
D. proton, neutron.
Lời giải:
Hạt nhân nguyên tử có thể được cấu tạo từ: proton, neutron
Đáp án D
Bài 2 trang 99 Vật Lí 12: Các hạt nhân đồng vị là những hạt nhân có
A. số neutron và bán kính hạt nhân bằng nhau.
B. số proton bằng nhau nhưng khác số neutron.
C. số neutron bằng nhau nhưng khác số proton.
D. số proton và bán kính hạt nhân bằng nhau.
Lời giải:
Đồng vị là những nguyên tử mà hạt nhân chứa cùng số proton Z nhưng có số neutron N khác nhau.
Đáp án B
Bài 3 trang 99 Vật Lí 12: Tìm số proton và số neutron trong các hạt nhân sau đây:
Lời giải:
Hạt nhân |
Số p |
Số n |
|
3 |
4 |
|
19 |
20 |
|
6 |
6 |
|
1 |
1 |
|
15 |
16 |
Bài 4 trang 99 Vật Lí 12: Một hạt nhân X có điện tích hạt nhân là +26e và số neutron nhiều hơn số proton là 2. Hãy gọi tên hạt nhân và viết kí hiệu hạt nhân X.
Lời giải:
p = Z = 26 → X là Fe (sắt)
n = p + 2 = 26 + 2 = 28 → A = Z + N = 26 + 28 = 54
Kí hiệu hạt nhân:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo (hay nhất)
- Văn mẫu 12 - Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 12 – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 12 - Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 12 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 12 - Friends Global
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 12 Friends Global đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 12 Friends Global đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 12 – Friends Global
- Giải sgk Lịch sử 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Tin học 12 - Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Kinh tế pháp luật 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Hóa 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 12 – Chân trời sáng tạo