TOP 10 đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2025 có đáp án

Bộ đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2025 có đáp án được chọn lọc và tổng hợp từ đề thi Tiếng Việt lớp 3 của các trường Tiểu học trên cả nước giúp bạn ôn tập & làm tốt bài thi môn Tiếng Việt lớp 3.

1 11,190 11/11/2024
Mua tài liệu


[TẠM NGỪNG BÁN] - bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2025 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ SỐ 1

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 1)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc bài thơ sau:

Ở NHÀ MÁY GÀ

Những chú gà công nghiệp

Thật khác chú gà nhà

Được ấp trong lò điện

Tự mổ vỏ mà ra

Người đầu tiên chú thấy

Áo choàng trắng thướt tha

Chắc là mẹ mình đấy!

Mẹ đẹp như tiên sa!

Anh em đông hàng ngàn

Chẳng biết ai ra trước

Chẳng biết ai là út

Chẳng ai đòi phần hơn!

Mẹ chiều cả ngàn con

Giải trấu thay đệm mới

Thắp đèn làm lửa sưởi

Máng ăn ăm ắp đầy

Gà mà chẳng ở chuồng

Cả dãy nhà rộng đẹp

Bè bạn cứ vàng ươm

Hát suốt ngày liếp nhiếp.

(Vân Long)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Những chú gà công nghiệp có đặc điểm gì khác so với chú gà nhà? (0,5 điểm)

A. Được ấp bằng lò điện, tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

B. Được ấp bằng lò sưởi, tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

C. Được ấp bằng lò điện, không tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

Câu 2: Theo em, người mẹ mà chú gà nhắc đến trong khổ thơ 2 là nói về ai? (0,5 điểm)

A. Mẹ gà mái.

B. Chị em của chú gà.

B. Cô công nhân.

Câu 3: Vì sao chú gà lại không biết ai ra trước, ai là út trong đàn gà? (0,5 điểm)

A. Vì trong đàn, có rất nhiều chú gà.

B. Vì trong đàn, anh em của chú gà đến từ rất nhiều nơi.

C. Vì trong đàn, những chú gà rất giống nhau nên chú không phân biệt được.

Câu 4: “Người mẹ” đã nuông chiều cả ngàn đứa con của mình như thế nào? (0,5 điểm)

A. Giải trấu, thắp lò sưởi và cho chúng ăn.

B. Giải trấu, thắp đèn sưởi và cho chúng ăn.

C. Giải chăn đệm, thắp đèn sưởi và dạy chúng hát.

Câu 5: Em thích nhất hình ảnh nào về chú gà trong bài thơ? Vì sao? (1 điểm)

.............................................................................................................................................................................................................................................

Câu 6: Kể ra 2 điểm khác nhau giữa gà công nghiệp và gà nhà (ngoại trừ đặc điểm trong bài thơ đã nói đến). (1 điểm)

..............................................................................................................................................................................................................................................

Câu 7: Chỉ ra câu thơ trong bài có sử dụng hình ảnh so sánh và điền vào bảng sau: (0,5 điểm)

Câu 8: Tìm từ có nghĩa giống với từ: rộng, tha thướt. (0,5 điểm)

Câu 9: Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm. (1 điểm)

Đàn gà có tất ca năm con. Nhìn chúng trông thật đẹp làm sao. Một màu lông con ngắn cun cơn nhưng lại rất đẹp. Chúng khoác trên mình một bộ lông màu vàng ươm, trông giống như là màu vàng cua rơm được phơi vậy.

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Mênh mông mùa nước nổi

Những chuyến đò ngang sang sông dập dềnh, sóng sánh, xô nước tràn vào đồng. Những chiếc xuồng con bắt đầu ra đồng đi giăng câu, thả lưới. Những bụi bông điên điển vàng rực rỡ nghiêng nhành khi chiếc xuồng đi qua, như mời gọi ai đó vươn tay tuốt hái, như để sẻ chia thêm một món ăn đậm đà hương vị mùa nước nổi.

(Trần Tùng Chinh)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em về cảnh vật quê hương.

Gợi ý:

- Tên cảnh vật quê hương.

- Đặc điểm bao quát và đặc điểm nổi bật của cảnh vật.

- Điều em thích nhất (ấn tượng nhất) về cảnh vật.

- Cảm nghĩ của em khi ngắm nhìn cảnh vật.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

A. Được ấp bằng lò điện, tự mổ vỏ mình để ra ngoài.

Câu 2: (0,5 điểm)

B. Cô công nhân.

Câu 3: (0,5 điểm)

A. Vì trong đàn, có rất nhiều chú gà.

Câu 4: (0,5 điểm)

B. Giải trấu, thắp đèn sưởi và cho chúng ăn.

Câu 5: (1 điểm)

HS nêu được hình ảnh mình thích và đưa ra lí do.

Câu 6: (1 điểm)

- Điểm khác nhau giữa gà công nghiệp và gà nhà:

+ Gà công nghiệp được nuôi trong trang trại, khá chậm chạp, không nhanh nhẹn.

+ Gà nhà được thả tại vườn nhà, nhanh nhẹn.

Câu 7: (0.5 điểm)

Sự vật 1

Đặc điểm

Từ so sánh

Sự vật 2

Mẹ

đẹp

như

tiên sa

Câu 8: (0.5 điểm)

- rộng – to lớn.

- tha thướt – lả lướt/ thướt tha.

Câu 9: (1 điểm)

Đàn gà có tất cả năm con. Nhìn chúng trông thật đẹp làm sao. Một màu lông con ngắn cũn cỡn nhưng lại rất đẹp. Chúng khoác trên mình một bộ lông màu vàng ươm, trông giống như là màu vàng của rơm được phơi vậy.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em về cảnh vật quê hương, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

MA TRẬN ĐỀ SỐ 2

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 2)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

HỘI NGHỊ DIÊN HỒNG

Vua Trần Nhân Tông trịnh trọng hỏi các bô lão:

- Nước Đại Việt ta tuy là một nước nhỏ ở phương nam nhưng luôn bị nước ngoài nhòm ngó…Từ cổ xưa đến giờ thật chưa có khi nào giặc mạnh và hung hãn như ngày nay. Chúng sẽ kéo sang năm mươi vạn quân, bảo rằng : “Vó ngựa Mông Cổ đi đến đâu, cỏ không mọc được ở chỗ ấy !”. Vậy nên liệu tính sao ?

Mọi người xôn xao tranh nhau nói :

- Xin bệ hạ cho đánh !

- Thưa, chỉ có đánh !

Nhà vua nhìn những khuôn mặt đẹp lồng lộng, hỏi lại một lần nữa :

- Nên hòa hay nên đánh ?

Tức thì muôn miệng một lời :

- Đánh! Đánh!

Điện Diên Hồng như rung chuyển. Người người sục sôi. Nhà vua trẻ, mắt long lanh, gương mặt hồng hào phản chiếu ánh lửa đuốc cháy bập bùng.

(Lê Vân)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Vua Trần Nhân Tông cho tổ chức hội nghị nhằm mục đích gì? (0,5 điểm)

A. Để tụ họp các bô lão lại nhằm tổ chức tiệc.

B. Để tụ họp các bô lão họp về việc đối phó với quân giặc.

C. Để tụ họp các bô lão tìm ra người xung phong đi đánh giặc.

Câu 2: Các bô lão đã có ý kiến như thế nào? (0,5 điểm)

A. Các bô lão đồng loạt đưa ra ý kiến xin đánh giặc.

B. Các bô lão hỏi vua định hòa hay định đánh.

C. Các bô lão xôn xao tranh nhau nói, mỗi người một ý kiến.

Câu 3: Thông qua ý kiến của các bô lão, em thấy họ là những người như thế nào? (0,5 điểm)

A. Họ là những người hèn nhát, tự ti về khả năng chiến đấu của mình trong trận đấu.

B. Họ là những người anh dũng, quyết tâm đánh giặc để bảo vệ nước nhà.

C. Họ là những người không có chứng kiến, chỉ nghe theo ý của vua.

Câu 4: Theo em, vì sao vua tôi và các bô lão đồng lòng trong việc đối phó với quân Mông Cổ? (0,5 điểm)

A. Vì họ mong muốn đánh bại kẻ thù xâm lược, giữ gìn chủ quyền độc lập dân tộc.

B. Vì họ mong muốn nhân dân rơi vảo cảnh lầm than, khổ cực.

C. Vì họ không còn lựa chọn nào khác.

Câu 5: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? (1 điểm)

..............................................................................................................................................................................................................................................

Câu 6: Viết 2 – 3 câu nêu cảm nghĩ của em về vị vua Trần Nhân Tông và các vị bô lão. (1 điểm)

.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Câu 7: Các dấu gạch ngang trong đoạn văn trên có tác dụng gì? (0,5 điểm)

.......................................................................................................................

Câu 8: Tìm các tên riêng được sử dụng trong bài đọc. (0,5 điểm)

.......................................................................................................................

Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh để tả một cảnh đẹp của quê hương em.(1 điểm)

.......................................................................................................................B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Vời vợi Ba Vì

Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù toả trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hoá muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.

(Võ Văn Trực)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

Gợi ý:

- Giới thiệu về việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

- Em làm việc ấy khi nào? Ở đâu?

- Em làm việc ấy cùng ai? Công việc ấy diễn ra như thế nào?

- Ý nghĩa của việc làm ấy đối với việc bảo vệ môi trường.

- Nêu cảm xúc, suy nghĩ về việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

B. Để tụ họp các bô lão họp về việc đối phó với quân giặc.

Câu 2: (0,5 điểm)

A. Các bô lão đồng loạt đưa ra ý kiến xin đánh giặc.

Câu 3: (0,5 điểm)

B. Họ là những người anh dũng, quyết tâm đánh giặc để bảo vệ nước nhà.

Câu 4: (0,5 điểm)

A. Vì họ mong muốn đánh bại kẻ thù xâm lược, giữ gìn chủ quyền độc lập dân tộc.

Câu 5: (1 điểm)

Thông qua câu chuyện, ta thấy được tinh thần yêu nước của nhân dân ta, quyết tâm chiến đấu với quân giặc chứ không chịu đầu hàng, thất bại.

Câu 6: (1 điểm)

HS nêu cảm nghĩ của em. Ví dụ: tự hào, cảm phục tinh thần quật cường, không chịu khuất phục bởi quân giặc,...

Câu 7: (0.5 điểm)

- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Câu 8: (0.5 điểm)

- Các tên riêng: Trần Nhân Tông, Đại Việt, Mông Cổ, Diên Hồng.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Cánh đồng tựa như biển lúa phảng phất hương lúa chín,...

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

MA TRẬN ĐỀ SỐ 3

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 3)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CHUYỆN TRONG VƯỜN

Cây hoa giấy và cây táo con cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn. Còn cây táo thì vẫn đứng lặng lẽ, thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

Cây hoa giấy nói :

- Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.
Cây táo con vẫn nép mình, im lặng. Ít lâu sau, nó bắt đầu mọc những chiếc lá tròn, bóng láng. Rồi cây táo nở hoa, mùi thơm thoảng nhẹ trong gió. Thoáng chốc, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. Đầu mùa thu, những quả táo to, chín vàng. Một hôm, hai ông cháu chủ vườn đi dạo. Ông với tay trẩy cho cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen ngon. Cây hoa giấy buồn khi thấy không ai để ý đến mình.

Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn :

- Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon để mọi người

thưởng thức. Còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát.

Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu.

(Theo Thành Tuấn)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của cây hoa giấy? (0,5 điểm)

A. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi, nảy lộc.

B. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi.

C. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn.

Câu 2: Mùa xuân, cây táo như thế nào? (0,5 điểm)

A. Thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

B. Đâm chồi, nảy những chiếc lá hiếm hoi.

C. Nở ra những bông hoa có mùi thơm nhè nhẹ.

Câu 3: Câu hoa giấy đã nói gì với cây táo sau khi thấy vẻ ngoài của cây táo? (0,5 điểm)

A. Cậu đã làm cho khu vườn thêm tươi đẹp.

B. Cậu làm xấu khu vườn, đi chỗ khác cho tớ nở hoa.

C. Cậu làm cho khu vườn thêm chật hẹp.

Câu 4: Sau khi thấy hai ông cháu không để ý gì đến mình, cây hoa giấy đã cảm thấy như thế nào? (0,5 điểm)

A. Nó cảm thấy vui vẻ.

B. Nó cảm thấy buồn bã.

C. Nó cảm thấy lo lắng.

Câu 5: Viết 1 – 2 câu nêu suy nghĩ của em về hành động, việc làm của cây táo? (1 điểm)

..............................................................................................................................................................................................................................................

Câu 6: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên? (1 điểm)

.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Câu 7: Tìm một cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau trong bài đọc. (0,5 điểm)

.......................................................................................................................

Câu 8: Chỉ ra các câu khiến được sử dụng trong bài đọc. (0,5 điểm)

.......................................................................................................................

Câu 9: Chọn dấu hai chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông trong đoạn văn dưới đây. (1 điểm)

Trong vườn hoa nhà bà em£bà trồng rất nhiều loại hoa như£hoa giấy£hoa hồng£ hoa mai£hoa mười giờ£hoa huệ...Ngoài ra£bà còn trồng thêm một vài cây ăn quả £cây táo£ cây ổi£ cây na và cây mít.

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Hoa thiên lí

Thiên lí là một cây dây leo chằng chịt. Hoa nở thành từng chùm ở nách lá, nụ hoa màu xanh lục, lúc hoa nở có màu vàng rất nhẹ (màu thiên lí). Hương thơm tỏa vào ban đêm và sáng sớm. Khoảng đầu hè đến giữa thu là mùa hoa thiên lí nở. Sang đông, cây rụng lá rồi chết các cành nhỏ, chỉ còn thân chính và gốc cây vẫn sống. Tháng hai tháng ba hàng năm, từ gốc cây và thân chính thiên lí lại nảy chồi rồi phát triển.

(Lê Linh)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) kể lại chuyến đi chơi của em tới tham quan một cảnh đẹp của đất nước ta.

Gợi ý:

- Giới thiệu về chuyến đi đó.

- Giới thiệu bao quát về cảnh đẹp mà em đã tới tham quan.

- Nêu đặc điểm nổi bật của cảnh đẹp.

- Nêu cảm nghĩ của em về cảnh đẹp.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

C. Hàng trăm bông hoa giấy nở đỏ rực cả một góc vườn.

Câu 2: (0,5 điểm)

A. Thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

Câu 3: (0,5 điểm)

B. Cậu làm xấu khu vườn, đi chỗ khác cho tớ nở hoa.

Câu 4: (0,5 điểm)

B. Nó cảm thấy buồn bã.

Câu 5: (1 điểm)

Cây táo hiểu được công việc của mình; biết an ủi động viên bạn.

Câu 6: (1 điểm)

Bài học: Cần yêu thương đoàn kết với bạn, biết tôn trọng và hiểu đúng về bạn.

Câu 7: (0.5 điểm)

- lặng lẽ - im lặng.

Câu 8: (0.5 điểm)

- Cậu nên đi khỏi nơi đây để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.

- Bạn đừng buồn!

Câu 9: (1 điểm)

Trong vườn hoa nhà bà em, bà trồng rất nhiều loại hoa như: hoa giấy, hoa hồng, hoa mai, hoa mười giờ, hoa huệ...Ngoài ra, bà còn trồng thêm một vài cây ăn quả: cây táo, cây ổi, cây na và cây mít.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, kể lại chuyến đi chơi của em tới tham quan một cảnh đẹp của đất nước ta, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

MA TRẬN ĐỀ SỐ 4

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 4)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

Sự tích chú Cuội cung trăng

Ngày xửa ngày xưa có một tiều phu tên là Cuội. Một hôm Cuội vào rừng, bỗng đâu gặp một con hổ con xông đến. Không kịp tránh, anh đành liều mạng vung rìu lên đánh nhau với hổ. Hổ còn non nên thua sức người, bị Cuội bổ một rìu, lăn quay ra đất. Vừa lúc đó, hổ mẹ về tới nơi. Cuội chỉ kịp quăng rìu, leo tót lên cây. Từ trên cao nhìn xuống, Cuội thấy hổ mẹ chạy đến một bụi cây gần đó, đớp một ít lá về nhai mớm cho con. Khoảng giập bã trầu, hổ con tự nhiên cựa quậy, vẫy đuôi rồi sống lại. Chờ cho hổ mẹ tha con đi nơi khác, Cuội tìm đến bụi cây kia, đào gốc mang về.

Từ khi có cây thuốc quý, Cuội cứu sống được rất nhiều người. Một lần, Cuội cứu được con gái một phú ông, được phú ông gả cô gái ấy cho. Vợ chồng Cuội sống với nhau thật êm ấm. Nhưng một lần, vợ Cuội trượt chân ngã vỡ đầu, Cuội rịt lá thuốc cho mà mãi không tỉnh lại. Thương vợ, Cuội nặn thử bộ óc bằng đất cho vợ rồi rịt thuốc lại. Không ngờ vợ Cuội sống lại, tươi tỉnh như thường. Nhưng từ đó, người vợ mắc chứng hay quên.

Một lần, vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc. Vừa tưới xong, ai ngờ cây thuốc lững thững bay lên trời. Thấy thế, Cuội nhảy bổ đến, túm vào rễ cây. Nhưng cây thuốc cứ bay lên, kéo theo cả Cuội lên tít cung trăng.

Ngày nay, khi nhìn lên mặt trăng, ta vẫn thấy chú Cuội ngồi dưới gốc cây thuốc quý.

(Truyện cổ Việt Nam)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Một hôm, Cuội vào rừng đã gặp con vật gì? (0,5 điểm)

A. Một con hổ con.

B. Một con gấu.

C. Một con cáo.

Câu 2: Do đâu mà Cuội đã phát hiện ra cây thuốc? (0,5 điểm)

A. Do Cuội vào rừng đốn củi và phát hiện được.

B. Do Cuội thấy hổ mẹ cứu sống con bằng lá thuốc nên phát hiện được.

C. Do Cuội chạy trốn khỏi đàn hổ nên phát hiện được.

Câu 3: Vì sao Cuội lấy được vợ? (0,5 điểm)

A. Vì Cuội cứu sống được phú ông.

B. Vì Cuội cứu sống được con gái phú ông.

C. Vì Cuội cứu sống được phú ông và con gái phú ông.

Câu 4: Vì sao Cuội bay lên cung trăng? (0,5 điểm)

A. Vì vợ Cuội quên lời chồng dặn, đem nước giải tưới cho cây thuốc nên cây bay lên trời.

B. Cuội thấy cây bay lên trời nên nhảy bổ đến. Cây thuốc cứ bay lên, kéo theo Cuội cùng bay lên.

C. Cả hai câu trên đều đúng.

Câu 5: Từ khi có cây thuốc quý, Cuội đã làm gì? (1 điểm)

..............................................................................................................................................................................................................................................

Câu 6: Em có nhận xét gì về Cuội? (1 điểm)

..............................................................................................................................................................................................................................................

Câu 7: Bộ phận in đậm trong câu “Để cứu sống vợ, Cuội nặn thử bộ óc bằng đất cho vợ rồi rịt thuốc lại.” trả lời cho câu hỏi gì? (0,5 điểm)

.......................................................................................................................

Câu 8: Tìm hai từ có nghĩa giống với từ tươi tỉnh. (0,5 điểm)

.......................................................................................................................

Câu 9: Đặt một câu cảm nói về tình cảm của Cuội dành cho vợ của mình. (1 điểm)

.......................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Giếng đẹp xóm em

Mẹ em gánh nước

Giếng khơi mát lành

Nấu cơm, cơm dẻo

Luộc rau, rau xanh.

Gội đầu tóc mượt

Rửa tay trắng hồng

Một gàu nước mát

Nghé ơi, thích không?

Cúi nhìn giếng nước

Em thấy mây bay

Thấy trời rộng rộng

Vườn xanh bóng cây.

Giếng đẹp xóm em

Ai tới mà xem

Đêm nhìn mặt nước

Trăng vàng hiện lên.

(Nguyễn Viết Bình)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã học hoặc đã đã nghe.

Gợi ý:

- Đó là nhân vật nào? Nhân vật đó trong truyện gì?

- Lí do em thích hoặc không thích nhân vật ấy?

- Bài học hoặc lời khuyên em muốn dành cho nhân vật là gì?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

A. Một con hổ con.

Câu 2: (0,5 điểm)

B. Do Cuội thấy hổ mẹ cứu sống con bằng lá thuốc nên phát hiện được.

Câu 3: (0,5 điểm)

B. Vì Cuội cứu sống được con gái phú ông.

Câu 4: (0,5 điểm)

C. Cả hai câu trên đều đúng.

Câu 5: (1 điểm)

Từ khi có cây thuốc quý, Cuội đã cứu sống được rất nhiều người.

Câu 6: (1 điểm)

Cuội anh nông dân lao động, hiền hậu, chất phác hay giúp đỡ người nghèo, từ tay trắng Cuội có tất cả, gia đình, nhà cửa...nhờ cây thuốc quý.

Câu 7: (0.5 điểm)

- Bộ phận in đậm trong câu “Để cứu sống vợ, Cuội nặn thử bộ óc bằng đất cho vợ rồi rịt thuốc lại.” trả lời cho câu hỏi Ai làm gì.

Câu 8: (0.5 điểm)

- Tươi tỉnh: tươi tắn, rạng rỡ.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Chú Cuội yêu thương vợ mình biết nhường nào!,...

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã học hoặc đã đã nghe, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Để xem trọn bộ Đề thi Tiếng Việt 3 Kết nối tri thức có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

1 11,190 11/11/2024
Mua tài liệu