Câu hỏi:
23/07/2024 85
Quan sát các hình sau:
Lựa chọn một trong các hình trên, tìm hiểu và giới thiệu về địa điểm đó.
Quan sát các hình sau:

Lựa chọn một trong các hình trên, tìm hiểu và giới thiệu về địa điểm đó.
Trả lời:

Giới thiệu đền Bô-rô-bua-đua – kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới!
- Bô-rô-bua-đua là một kỳ quan Phật giáo tinh xảo và lớn nhất thế giới, được xây dựng vào khoảng thế kỷ thứ VIII dưới thời kì cai trị của Vương quốc Syailendra. Bô-rô-bua-đua tọa lạc cách 42 km về phía Bắc thành phố Yogyakarta, trung tâm của đảo Java (In-đô-nê-xi-a); công trình này đã được Tổ chức UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1991.
- “Bô-rô-bua-đua” trong tiếng In-đô-nê-xi-a có nghĩa là “Tháp Phật trên đồi cao". Toàn bộ tòa tháp do 300 nghìn viên đá xếp thành, được xây dựng trên một mặt bằng hình vuông rộng khoảng 2500 m², theo mô hình của một Mạn-đà-la, tức là một mô hình về vũ trụ hoàn hảo theo quan niệm của Phật giáo Đại thừa.
- Đền Bô-rô-bua-đua cao khoảng 42 m, bao gồm 9 tầng chồng lên nhau, tầng trên nhỏ hơn tầng dưới.
+ Lớp chân đế (gồm 2 tầng dưới cùng) có bình đồ hình vuông, bốn cạnh hướng về bốn hướng. Đây là lớp phản ánh Dục Giới, bao gồm 160 mảng phù điêu mô tả hoạt cảnh của cuộc sống trần tục, những hoạt động trong đời sống hàng ngày, cũng như dục vọng tầm thường của chúng sinh trong tam giới.
+ Lớp thứ hai (gồm 4 tầng ở giữa) cũng có bình đồ hình vuông, với các hành lang thông nhau tứ phía. Dọc các hành lang ấy là 1,300 mảng điêu khắc nối tiếp nhau mô tả các tích truyện về cuộc sống của con người và tu sĩ, sự tích Đức Phật… Ngoài ra, bốn tầng giữa của Bô-rô-bu-đua còn có 1212 mảng điêu khắc trang trí vô cùng tinh tế với các hoa văn mang dấu ấn bản địa, khiến du khách không khỏi mê mẩn và choáng ngợp khi dạo bước quanh những hành lang đá xám của ngôi đền đồ sộ này.
+ Lớp cuối gồm 3 tầng trên cùng - là lớp Vô Sắc Giới được thể hiện bằng 3 vòng tròn đồng tâm, mang ý nghĩa nơi đây không có điểm khởi đầu và cũng không có điểm kết thúc. Theo Phật Giáo, đây là cõi Niết Bàn, cảnh giới cao nhất của sự tu luyện. Ở mỗi tầng thuộc lớp Vô Sắc Giới có 92 tôn tượng Phật được đặt trong những bảo tháp và trong mỗi tôn tượng này đều có thủ ấn (Mudra) cho biết tôn tượng này thuộc về hướng nào (hướng đông với thủ ấn của trái đất kêu gọi làm chứng, phía nam với thủ ấn phước lành, phía tây với thủ ấn của thiền định, phía bắc với thủ ấn của sự can đảm).
- Sau khi vương triều Phật giáo Syailendra sụp đổ, Bô-rô-bu-đua đã bị bỏ hoang và lãng quên trong suốt hơn 10 thế kỷ. Mãi đến sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc (năm 1945), Cộng hòa In-đô-nê-xi-a mới ý thức được tầm quan trọng của Bô-rô-bu-đua liền mời nhiều nhà khảo cổ trên thế giới đến nghiên cứu, đồng thời yêu cầu UNESCO giúp sức để trùng tu. Một chương trình cấp thời vào năm 1948 do Liên Hiệp Quốc đưa ra đã giúp cho Bô-rô-bu-đua thoát khỏi cảnh hoang tàn và quên lãng. Tiếp theo là một chương trình trùng tu rộng lớn hơn kéo dài từ 1970 đến 1982 do UNESCO đảm trách với sự hợp tác của 27 quốc gia trên thế giới đã hồi phục cho Bô-rô-bu-đua.
- Ngày nay, Bô-rô-bu-đua là thắng cảnh thu hút nhiều khách du lịch nhất tại In-đô-nê-xi-a. Bô-rô-bu-đua không chỉ là một kỳ quan đáng ngưỡng mộ của In-đô-nê-xi-a mà còn là công trình nghệ thuật kiến trúc vĩ đại của Phật giáo và của cả nhân loại.
Giới thiệu đền Bô-rô-bua-đua – kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới!
- Bô-rô-bua-đua là một kỳ quan Phật giáo tinh xảo và lớn nhất thế giới, được xây dựng vào khoảng thế kỷ thứ VIII dưới thời kì cai trị của Vương quốc Syailendra. Bô-rô-bua-đua tọa lạc cách 42 km về phía Bắc thành phố Yogyakarta, trung tâm của đảo Java (In-đô-nê-xi-a); công trình này đã được Tổ chức UNESCO công nhận là di sản thế giới vào năm 1991.
- “Bô-rô-bua-đua” trong tiếng In-đô-nê-xi-a có nghĩa là “Tháp Phật trên đồi cao". Toàn bộ tòa tháp do 300 nghìn viên đá xếp thành, được xây dựng trên một mặt bằng hình vuông rộng khoảng 2500 m², theo mô hình của một Mạn-đà-la, tức là một mô hình về vũ trụ hoàn hảo theo quan niệm của Phật giáo Đại thừa.
- Đền Bô-rô-bua-đua cao khoảng 42 m, bao gồm 9 tầng chồng lên nhau, tầng trên nhỏ hơn tầng dưới.
+ Lớp chân đế (gồm 2 tầng dưới cùng) có bình đồ hình vuông, bốn cạnh hướng về bốn hướng. Đây là lớp phản ánh Dục Giới, bao gồm 160 mảng phù điêu mô tả hoạt cảnh của cuộc sống trần tục, những hoạt động trong đời sống hàng ngày, cũng như dục vọng tầm thường của chúng sinh trong tam giới.
+ Lớp thứ hai (gồm 4 tầng ở giữa) cũng có bình đồ hình vuông, với các hành lang thông nhau tứ phía. Dọc các hành lang ấy là 1,300 mảng điêu khắc nối tiếp nhau mô tả các tích truyện về cuộc sống của con người và tu sĩ, sự tích Đức Phật… Ngoài ra, bốn tầng giữa của Bô-rô-bu-đua còn có 1212 mảng điêu khắc trang trí vô cùng tinh tế với các hoa văn mang dấu ấn bản địa, khiến du khách không khỏi mê mẩn và choáng ngợp khi dạo bước quanh những hành lang đá xám của ngôi đền đồ sộ này.
+ Lớp cuối gồm 3 tầng trên cùng - là lớp Vô Sắc Giới được thể hiện bằng 3 vòng tròn đồng tâm, mang ý nghĩa nơi đây không có điểm khởi đầu và cũng không có điểm kết thúc. Theo Phật Giáo, đây là cõi Niết Bàn, cảnh giới cao nhất của sự tu luyện. Ở mỗi tầng thuộc lớp Vô Sắc Giới có 92 tôn tượng Phật được đặt trong những bảo tháp và trong mỗi tôn tượng này đều có thủ ấn (Mudra) cho biết tôn tượng này thuộc về hướng nào (hướng đông với thủ ấn của trái đất kêu gọi làm chứng, phía nam với thủ ấn phước lành, phía tây với thủ ấn của thiền định, phía bắc với thủ ấn của sự can đảm).
- Sau khi vương triều Phật giáo Syailendra sụp đổ, Bô-rô-bu-đua đã bị bỏ hoang và lãng quên trong suốt hơn 10 thế kỷ. Mãi đến sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc (năm 1945), Cộng hòa In-đô-nê-xi-a mới ý thức được tầm quan trọng của Bô-rô-bu-đua liền mời nhiều nhà khảo cổ trên thế giới đến nghiên cứu, đồng thời yêu cầu UNESCO giúp sức để trùng tu. Một chương trình cấp thời vào năm 1948 do Liên Hiệp Quốc đưa ra đã giúp cho Bô-rô-bu-đua thoát khỏi cảnh hoang tàn và quên lãng. Tiếp theo là một chương trình trùng tu rộng lớn hơn kéo dài từ 1970 đến 1982 do UNESCO đảm trách với sự hợp tác của 27 quốc gia trên thế giới đã hồi phục cho Bô-rô-bu-đua.
- Ngày nay, Bô-rô-bu-đua là thắng cảnh thu hút nhiều khách du lịch nhất tại In-đô-nê-xi-a. Bô-rô-bu-đua không chỉ là một kỳ quan đáng ngưỡng mộ của In-đô-nê-xi-a mà còn là công trình nghệ thuật kiến trúc vĩ đại của Phật giáo và của cả nhân loại.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Đông Nam Á có nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc là do
A. dân số đông, mật độ dân số cao.
B. vị trí địa lí giáp biển, lịch sử lâu đời.
C. nằm ở nơi giao nhau của các nền văn hoá lớn.
D. nằm trong vành đai nóng của bán cầu Bắc.
Đông Nam Á có nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc là do
A. dân số đông, mật độ dân số cao.
B. vị trí địa lí giáp biển, lịch sử lâu đời.
C. nằm ở nơi giao nhau của các nền văn hoá lớn.
D. nằm trong vành đai nóng của bán cầu Bắc.
Câu 2:
Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều có lợi thế để phát triển
A. các ngành kinh tế biển.
B. các ngành công nghiệp đòi hỏi cao về trình độ.
C. nền nông nghiệp cận nhiệt đới và ôn đới.
D. ngành công nghiệp đóng tàu biển.
Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á đều có lợi thế để phát triển
A. các ngành kinh tế biển.
B. các ngành công nghiệp đòi hỏi cao về trình độ.
C. nền nông nghiệp cận nhiệt đới và ôn đới.
D. ngành công nghiệp đóng tàu biển.
Câu 3:
Quan sát hình sau:
a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau
Cây trồng, vật nuôi
Phân bố
Lúa gạo
Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin…
b) Giải thích sự phân bố một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu của khu vực Đông Nam Á
Quan sát hình sau:

a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau
Cây trồng, vật nuôi |
Phân bố |
Lúa gạo |
Việt Nam, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin… |
|
|
b) Giải thích sự phân bố một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu của khu vực Đông Nam Á
Câu 4:
Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Đông Nam Á?
A. Nằm ở phía nam châu Á, phần lớn trong khu vực nội chí tuyến.
B. Nằm phần lớn trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á.
C. Kéo dài từ khoảng vĩ độ 28°B đến khoảng vĩ độ 10°N.
D. Nằm trên tuyến đường biển quốc tế nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm vị trí địa lí của khu vực Đông Nam Á?
A. Nằm ở phía nam châu Á, phần lớn trong khu vực nội chí tuyến.
B. Nằm phần lớn trong khu vực hoạt động của gió mùa châu Á.
C. Kéo dài từ khoảng vĩ độ 28°B đến khoảng vĩ độ 10°N.
D. Nằm trên tuyến đường biển quốc tế nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Câu 5:
Hoàn thành bảng theo mẫu sau để thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội
Địa hình, đất
Khí hậu
Sông, hồ
Biển
Sinh vật
Khoáng sản
Hoàn thành bảng theo mẫu sau để thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên |
Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội |
Địa hình, đất |
|
Khí hậu |
|
Sông, hồ |
|
Biển |
|
Sinh vật |
|
Khoáng sản |
|
Câu 6:
Quan sát hình sau:
a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau
Ngành công nghiệp
Phân bố
Cơ khí
Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a
b) Cho biết những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của khu vực Đông Nam Á.
Quan sát hình sau:

a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau
Ngành công nghiệp |
Phân bố |
Cơ khí |
Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a |
|
|
b) Cho biết những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của khu vực Đông Nam Á.
Câu 7:
Quan sát hình 11.1, hãy trả lời các câu hỏi 6, 7. Số dân (triệu người)
Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây của khu vực Đông Nam Á?
A. Số dân và tỉ lệ sinh của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
B. Số dân và tỉ lệ tử của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
C. Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
D. Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
Quan sát hình 11.1, hãy trả lời các câu hỏi 6, 7. Số dân (triệu người)

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây của khu vực Đông Nam Á?
A. Số dân và tỉ lệ sinh của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
B. Số dân và tỉ lệ tử của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
C. Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
D. Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của khu vực giai đoạn 1990 - 2020.
Câu 8:
Cho bảng số liệu sau:
a) Nhận xét sự khác biệt trong cơ cấu GDP của Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
b) Tại sao có sự khác biệt đó?
Cho bảng số liệu sau:

a) Nhận xét sự khác biệt trong cơ cấu GDP của Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
b) Tại sao có sự khác biệt đó?
Câu 9:
Các quốc gia nào sau đây thuộc Đông Nam Á lục địa?
A. Lào, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.
B. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan và Mi-an-ma.
C. Thái Lan, Mi-an-ma, Xin-ga-po, Bru-nây, Việt Nam.
D. Lào, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.
Các quốc gia nào sau đây thuộc Đông Nam Á lục địa?
A. Lào, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.
B. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan và Mi-an-ma.
C. Thái Lan, Mi-an-ma, Xin-ga-po, Bru-nây, Việt Nam.
D. Lào, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan.
Câu 10:
Đông Nam Á là khu vực có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú, đa dạng chủ yếu do
A. địa hình núi và cao nguyên chiếm phần lớn diện tích, với nhiều đỉnh núi cao trên 2.000m.
B. nằm trong cùng một đới khí hậu nhiệt đới gió mùa.
C. có các đồng bằng châu thổ rộng lớn và các vùng núi cao đồ sộ.
D. nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn và các luồng sinh vật.
Đông Nam Á là khu vực có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú, đa dạng chủ yếu do
A. địa hình núi và cao nguyên chiếm phần lớn diện tích, với nhiều đỉnh núi cao trên 2.000m.
B. nằm trong cùng một đới khí hậu nhiệt đới gió mùa.
C. có các đồng bằng châu thổ rộng lớn và các vùng núi cao đồ sộ.
D. nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn và các luồng sinh vật.
Câu 11:
Quan sát hình sau:
a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Mật độ dân số
Quốc gia
Trên 200 nghìn người/km2
Từ 100 đến 200 nghìn người/km2
Dưới 100 nghìn người/km2
b) Rút ra nhận xét về sự phân bố dân cư của khu vực Đông Nam Á.
c) Kể tên các đô thị trên 5 triệu người của khu vực Đông Nam Á.
d) Phân tích ảnh hưởng của các đô thị đông dân đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Đông Nam Á.
Quan sát hình sau:

a) Hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Mật độ dân số |
Quốc gia |
Trên 200 nghìn người/km2 |
|
Từ 100 đến 200 nghìn người/km2 |
|
Dưới 100 nghìn người/km2 |
|
b) Rút ra nhận xét về sự phân bố dân cư của khu vực Đông Nam Á.
c) Kể tên các đô thị trên 5 triệu người của khu vực Đông Nam Á.
d) Phân tích ảnh hưởng của các đô thị đông dân đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Đông Nam Á.
Câu 12:
Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm dân cư khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1990 - 2020?
A. Tỉ lệ gia tăng dân số cao và có xu hướng giảm.
B. Là khu vực đông dân và có tỉ lệ gia tăng dân số cao.
C. Trung bình mỗi năm dân số tăng khoảng 7,5 triệu người.
D. Là khu vực dân số khá ổn định, tỉ lệ gia tăng dân số thấp.
Ý nào sau đây không đúng với đặc điểm dân cư khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1990 - 2020?
A. Tỉ lệ gia tăng dân số cao và có xu hướng giảm.
B. Là khu vực đông dân và có tỉ lệ gia tăng dân số cao.
C. Trung bình mỗi năm dân số tăng khoảng 7,5 triệu người.
D. Là khu vực dân số khá ổn định, tỉ lệ gia tăng dân số thấp.