Sau khi giành được chính quyền vào tháng 8/1945, chính quyền non trẻ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với nhiều khó khăn nghiêm trọng như nạn đói, khó khăn kinh tế, tình hình xã hội bất ổn và sự chống phá từ nhiều thế lực bên trong và ngoài nước. Việc giải quyết những khó khăn này không chỉ giúp củng cố quyền lực nhà nước mà còn tạo ra sự đoàn kết trong nội bộ dân tộc, huy động tối đa sức mạnh của toàn dân, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho công cuộc kháng chiến chống lại các thế lực xâm lược, đặc biệt là quân Pháp.
Cụ thể hơn, việc giải quyết những vấn đề như cải cách ruộng đất, ổn định đời sống kinh tế và xã hội, củng cố lực lượng quân sự, và thiết lập bộ máy nhà nước dân chủ đã giúp Việt Nam tạo ra sức mạnh chính trị, kinh tế và quân sự để chiến đấu với thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương kéo dài từ 1946 đến 1954. Những thành công trong việc đối phó với các khó khăn nội bộ này đã góp phần quan trọng vào chiến thắng Điện Biên Phủ và việc bảo vệ nền độc lập của quốc gia.
→ B đúng.A,C,D sai.
* TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Khó khăn:
Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn lớn.
* Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng vũ trang còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ đoạn của nhiều kẻ thù.
* Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.
- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Trên cả nước lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
* Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.
- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng; hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,...
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ còn hơn 1.2 triệu đồng. Nhà nước cách mạng chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương,..
Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút,.. tràn lan.
⇒ Những khó khăn trên là rất lớn, trực tiếp đe dọa đến cách mạng Việt Nam, đặt Việt Nam trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Thuận lợi.
- Nhân dân giành được quyền làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới.
- Cách mạng Việt Nam có Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
- Trên thế giới: phong trào cách mạng giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc; hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành ở châu; phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở các nước tư bản.
⇒ Thuận lợi là rất cơ bản.
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH.
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
- Thực hiện Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.
+ Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
+ Ngày 6/1/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu 333 đại biểu khắp Bắc – Trung – Nam, tượng trưng cho khối vào Quốc hội.
- Ngày 3/2/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên: xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới; hành lập chính phủ kháng chiến; bầu Ban dự thảo Hiến pháp.
- Sau bầu cử Quốc hội, các địa phương bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Tháng 11/1946, Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được quốc hội thông qua.
- 22/5/1946, Quân độ quốc gia Việt Nam được thành lập.
2. Giải quyết nạn đói
* Biện pháp giải quyết:
- Biện pháp cấp thời: tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước; nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô để nấu rượu; lập “hũ gạo cứu đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”,...
- Biện pháp lâu dài: đẩy mạnh tăng gia sản xuất; tịch thu ruộng đất của Việt gian, đế quốc chia cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm thuế.
* Kết quả thực hiện: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt
* Biện pháp giải quyết: - Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính
* Biện pháp giải quyết:
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...).
- Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.
* Kết quả thực hiện:
- Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa