Câu hỏi:
22/07/2024 104
1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý những điều gì?
2. Vì sao chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân? Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở
tay, chân cần được xử lí như thế nào?
1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý những điều gì?
2. Vì sao chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân? Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở
tay, chân cần được xử lí như thế nào?
Trả lời:
1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý:
- Buộc dây garô ở vị trí gần sát vết thương (cao hơn vết thương về phía tim).
- Buộc dây garô với lực ép đủ làm cầm máu, tránh trường hợp thắt quá chặt.
- Ghi chú thời gian đặt garô, không buộc quá lâu vì có thể làm hoại tử phần cơ quan bên dưới chỗ thắt garô.
2.
- Chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân vì: Tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả. Ở những vị trí khác (như bẹn, bụng, đầu, cổ) biện pháp buộc dây garô vừa không có hiệu quả cầm máu, vừa gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay, chân cần được xử lí bằng cách ấn tay vào động mạch gần vết thương (phía gần tim) để cầm máu. Sau đó, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
1. Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý:
- Buộc dây garô ở vị trí gần sát vết thương (cao hơn vết thương về phía tim).
- Buộc dây garô với lực ép đủ làm cầm máu, tránh trường hợp thắt quá chặt.
- Ghi chú thời gian đặt garô, không buộc quá lâu vì có thể làm hoại tử phần cơ quan bên dưới chỗ thắt garô.
2.
- Chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân vì: Tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả. Ở những vị trí khác (như bẹn, bụng, đầu, cổ) biện pháp buộc dây garô vừa không có hiệu quả cầm máu, vừa gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay, chân cần được xử lí bằng cách ấn tay vào động mạch gần vết thương (phía gần tim) để cầm máu. Sau đó, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Kết quả điều tra một số bệnh về máu và tim mạch:
Bảng 33.2.
Tên bệnh
Số người mắc
Nguyên nhân
Biện pháp phòng chống
Kết quả điều tra một số bệnh về máu và tim mạch:
Bảng 33.2.
Tên bệnh |
Số người mắc |
Nguyên nhân |
Biện pháp phòng chống |
|
|
|
|
Câu 2:
Nêu cấu tạo của hệ tuần hoàn và trình bày sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ tuần hoàn.
Nêu cấu tạo của hệ tuần hoàn và trình bày sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ tuần hoàn.
Câu 3:
1. Hiến máu có hại cho sức khoẻ không? Vì sao?
2. Những ai có thể hiến máu được và những ai không thể hiến máu?
1. Hiến máu có hại cho sức khoẻ không? Vì sao?
2. Những ai có thể hiến máu được và những ai không thể hiến máu?
Câu 5:
Điều gì sẽ xảy ra với cơ thể chúng ta nếu thiếu một trong các thành phần của máu?
Điều gì sẽ xảy ra với cơ thể chúng ta nếu thiếu một trong các thành phần của máu?
Câu 6:
Hoàn thành sơ đồ truyền máu bằng cách đánh dấu chiều mũi tên thể hiện mối quan hệ cho, nhận giữa các nhóm máu:
Hoàn thành sơ đồ truyền máu bằng cách đánh dấu chiều mũi tên thể hiện mối quan hệ cho, nhận giữa các nhóm máu:
Câu 7:
1. Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch.
2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể. Giải thích cơ sở của các biện pháp đó.
Biện pháp phòng bệnh
Cơ sở của biện pháp
1. Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch.
2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể. Giải thích cơ sở của các biện pháp đó.
Biện pháp phòng bệnh |
Cơ sở của biện pháp |
|
|
Câu 8:
Xác định tên và chức năng các thành phần của máu được đánh số trong Hình 33.1 SGK KHTN 8.
Câu 9:
Giải thích vì sao con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khoẻ mạnh.
Giải thích vì sao con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khoẻ mạnh.
Câu 10:
Vì sao người có nhóm máu O có thể truyền máu được cho người có nhóm máu A, B, AB và O nhưng họ chỉ nhận được duy nhất nhóm máu O?
Vì sao người có nhóm máu O có thể truyền máu được cho người có nhóm máu A, B, AB và O nhưng họ chỉ nhận được duy nhất nhóm máu O?
Câu 11:
Trước khi đo huyết áp, nếu người được đo vận động mạnh hay căng thẳng thì kết quả đo không chính xác. Em hãy đưa ra những lưu ý cho người cần đo huyết áp để có kết quả đo chính xác và giải thích cơ sở của những lưu ý vừa nêu.
Lưu ý trước khi đo:
Cơ sở:
Trước khi đo huyết áp, nếu người được đo vận động mạnh hay căng thẳng thì kết quả đo không chính xác. Em hãy đưa ra những lưu ý cho người cần đo huyết áp để có kết quả đo chính xác và giải thích cơ sở của những lưu ý vừa nêu.
Lưu ý trước khi đo:
Cơ sở:
Câu 12:
Người có nhóm máu A có thể nhận những nhóm máu nào? Nếu truyền nhóm máu không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Người có nhóm máu A có thể nhận những nhóm máu nào? Nếu truyền nhóm máu không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Câu 13:
Độ tuổi bị đột quỵ và xơ vữa động mạch ngày càng trẻ hoá. Bằng kiến thức đã học, em hãy dự đoán các nguyên nhân gây nên hai bệnh trên. Từ đó đưa ra các việc làm cụ thể để phòng chống bệnh.
Độ tuổi bị đột quỵ và xơ vữa động mạch ngày càng trẻ hoá. Bằng kiến thức đã học, em hãy dự đoán các nguyên nhân gây nên hai bệnh trên. Từ đó đưa ra các việc làm cụ thể để phòng chống bệnh.