Câu hỏi:
20/07/2024 385Hòa tan Zn vào 100 ml dung dịch CH3COOH 2M thu được 1,12 lít khí H2 (đktc).
a) Tính khối lượng kẽm đã phản ứng.
b) Tính nồng độ mol của các chất trong dung dịch sau phản ứng.
Trả lời:
Phương trình hóa học:
Ta có:
Theo phương trình, ta có: số mol CH3COOH phản ứng gấp đôi số mol khí H2.
Mà theo đề bài cho, số mol ban đầu của CH3COOH là 0,2 (mol)
Vậy số mol của CH3COOH còn dư là:
Số mol kẽm đã phản ứng là:
Khối lượng kẽm đã phản ứng là:
Dung dịch các chất sau phản ứng gồm CH3COOH dư và (CH3COO)2Zn.
Số mol (CH3COO)2Zn là:
Ta có :
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Để thủy phân hoàn toàn 1,78kg một loại chất béo (C17H35COO)3C3H5 với NaOH vừa đủ, thu được glixerol và muối.
a) Viết phương trình phản ứng.
b) Tính khối lượng C17H35COONa.
c) Tính khối lượng xà phòng thu được biết xà phòng có chứa 60% khối lượng C17H35COONa.
Câu 5:
Cho các phát biểu sau:
(a) Lên men tinh bột ta thu được rượu etylic.
(b) Giấm ăn là dung dịch axit axetic có nồng độ 3 – 5%.
(c) Người ta dùng quỳ tím để phân biệt C2H5OH và CH3COOH.
(d) Thủy phân chất béo trong dung dịch kiểm ta thu được glixerol và các axit béo.
(e) C2H5ONa có tên gọi là natri axetat.
Số phát biểu đúng là
Câu 6:
Để loại bỏ lớp cặn trong nồi hoặc ấm đun nước lâu ngày do canxi cacbonat gây ra, người ta ngân chúng và đun sôi với dung dịch
Câu 7:
Đốt cháy hoàn toàn x mol C2H5OH trong oxi không khí thu được 0,4 mol CO2. Giá trị của x là:
Câu 13:
Chất Y trong phân tử chứa C, H và O. Biết Y phản ứng được với K, NaOH, Na2SO3. Tên gọi của Y là