Câu hỏi:
17/07/2024 85
Hay mở một máy tính để bàn, quan sát bằng mạch chính để biết nơi đặt bộ TUỒN, CPU, khe cắm RAM và các thanh RAM, các khe cắm bảng mạch mở cộng và các bảng mạch mở rộng nếu có, các cống cấm cấp với đĩa cứng.
Hay mở một máy tính để bàn, quan sát bằng mạch chính để biết nơi đặt bộ TUỒN, CPU, khe cắm RAM và các thanh RAM, các khe cắm bảng mạch mở cộng và các bảng mạch mở rộng nếu có, các cống cấm cấp với đĩa cứng.
Trả lời:
Nên có sự giám sát của giáo viên để tránh làm hàng thiết bị. Nếu không có thiết bị thì có thể tìm hình trên mạng, phỏng to để quan sát.
Nên có sự giám sát của giáo viên để tránh làm hàng thiết bị. Nếu không có thiết bị thì có thể tìm hình trên mạng, phỏng to để quan sát.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Kí hiệu # là một trong 4 phép toán lôgic cộng, nhân, phủ định và hoặc loại trừ. # có thể là phép toán nào trong các trường hợp sau?
a) 1#0 = 1
b) 1#1 = 0
c) 0#0 = 1
d) 0#1 = 0
Kí hiệu # là một trong 4 phép toán lôgic cộng, nhân, phủ định và hoặc loại trừ. # có thể là phép toán nào trong các trường hợp sau?
a) 1#0 = 1
b) 1#1 = 0
c) 0#0 = 1
d) 0#1 = 0
Câu 2:
Hoàn thành bảng các phép toán lôgic sau:
So sánh kết quả phép toán ở cột cuối cùng với phép toán xĐy. Có thể nói gì về kết quả này?
Hoàn thành bảng các phép toán lôgic sau:
So sánh kết quả phép toán ở cột cuối cùng với phép toán xĐy. Có thể nói gì về kết quả này?
Câu 3:
Sơ đồ cộng nêu trong sách giáo khoa chỉ dùng để cộng hai số một bit, thường được gọi là bộ nửa cộng (half adder), có hai đầu vào và hai đầu ra như Hình 4.2a. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là A. Nếu cộng hai số nhiều bit, thì ở mỗi hàng không chỉ cộng hai bit tương ứng của hai số hạng mà còn phải cộng cả bit nhớ ở hàng bên phải chuyển sang. Do vậy phải cần một bộ cộng ba đầu vào và hai đầu ra, thường được gọi là bộ cộng đầy đủ (full adder) như Hình 4.2c. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là B.
Hãy ghép một số bộ cộng kiểu A để thiết lập một bộ cộng kiểu B. Tìm trên Internet thông tin về bộ cộng đầy đủ.
Sơ đồ cộng nêu trong sách giáo khoa chỉ dùng để cộng hai số một bit, thường được gọi là bộ nửa cộng (half adder), có hai đầu vào và hai đầu ra như Hình 4.2a. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là A. Nếu cộng hai số nhiều bit, thì ở mỗi hàng không chỉ cộng hai bit tương ứng của hai số hạng mà còn phải cộng cả bit nhớ ở hàng bên phải chuyển sang. Do vậy phải cần một bộ cộng ba đầu vào và hai đầu ra, thường được gọi là bộ cộng đầy đủ (full adder) như Hình 4.2c. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là B.
Hãy ghép một số bộ cộng kiểu A để thiết lập một bộ cộng kiểu B. Tìm trên Internet thông tin về bộ cộng đầy đủ.
Câu 4:
Máy tính để bàn không có phi, nhưng có bộ nguồn cấp điện cho máy tính. tay tàn hiểu chức năng và các tham số của bộ nguồn cấp điện cho máy tính để bàn.
Máy tính để bàn không có phi, nhưng có bộ nguồn cấp điện cho máy tính. tay tàn hiểu chức năng và các tham số của bộ nguồn cấp điện cho máy tính để bàn.
Câu 5:
Nhiều gia đình mắc bóng đèn để có thể bật, tắt từ hai công tắc khác nhau. Để làm điều này người ta dùng hai công tắc đảo chiều có ba cực A, B, C mắc theo sơ đồ như trong Hình 4.1a.
Công tắc đảo chiều hoạt động như sau:
Nếu cực A đang nối với cực B thì khi bật công tắc, A được ngắt khỏi B và đảo sang nối với C. Khi bật ngược lại, A ngắt khỏi C và nối lại với B.
Hãy cho biết khi nào thì đèn được bật sáng, khi nào đèn tắt.
Người ta có thể dùng một rơ le để đảo chiều công tắc. Dùng loại công tắc thường đóng ở cực B, bình thường khi rơ le không được cấp điện thì công tắc sẽ nối A với B, còn khi rơ le được cấp điện, rơ le sẽ hút để công tắc nối A với C. Nếu quy ước trạng thái công tắc được cấp điện (để nối A với C) là 1, không được cấp điện (để nối A với B) là 0, trạng thái có điện qua đèn là 1 và không có điện qua đèn là 0 thì trạng thái của đèn là kết quả của phép toán lôgic nào đối với các trạng thái của hai công tắc K1 và K2?
Nhiều gia đình mắc bóng đèn để có thể bật, tắt từ hai công tắc khác nhau. Để làm điều này người ta dùng hai công tắc đảo chiều có ba cực A, B, C mắc theo sơ đồ như trong Hình 4.1a.
Công tắc đảo chiều hoạt động như sau:
Nếu cực A đang nối với cực B thì khi bật công tắc, A được ngắt khỏi B và đảo sang nối với C. Khi bật ngược lại, A ngắt khỏi C và nối lại với B.
Hãy cho biết khi nào thì đèn được bật sáng, khi nào đèn tắt.
Người ta có thể dùng một rơ le để đảo chiều công tắc. Dùng loại công tắc thường đóng ở cực B, bình thường khi rơ le không được cấp điện thì công tắc sẽ nối A với B, còn khi rơ le được cấp điện, rơ le sẽ hút để công tắc nối A với C. Nếu quy ước trạng thái công tắc được cấp điện (để nối A với C) là 1, không được cấp điện (để nối A với B) là 0, trạng thái có điện qua đèn là 1 và không có điện qua đèn là 0 thì trạng thái của đèn là kết quả của phép toán lôgic nào đối với các trạng thái của hai công tắc K1 và K2?