Câu hỏi:
18/07/2024 78
Em hãy viết một bài tuyên truyền về vai trò của pháp luật lao động và chia sẻ với các bạn trong lớp.
Em hãy viết một bài tuyên truyền về vai trò của pháp luật lao động và chia sẻ với các bạn trong lớp.
Trả lời:
(*) Bài viết tham khảo: Bộ luật lao động: bảo vệ toàn diện quyền lợi của người lao động
Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động luôn ở vị trị yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Do đó, muốn tạo ra quan hệ lao động được bình đẳng hơn, pháp luật lao động đã có những quy định để bảo vệ người lao động, qua đó hạn chế sự lạm quyền của người sử dụng lao động.
Bảo vệ người lao động được hiểu là ngăn chặn mọi sự xâm hại có thể xảy ra đối người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Với vai trò đó “Bảo vệ người lao động ” là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất của luật pháp về lao động.
Việc xác định nguyên tắc này trước hết là dựa trên cơ sở đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngay từ những năm đầu phát triển nền kinh tế thị trường Đảng đã chủ trương là: “Phải tăng cường bảo vệ người lao động, trọng tâm là ở các doanh nghiệp”. Cụ thể hóa chủ trương này của Đảng, tại Hiến pháp năm 1992 đã có những quy định ghi nhận sự bình đẳng, bảo vệ người lao động (Điều 3, Điều 56). Từ cơ sở chủ trương của Đảng và Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Lao động năm 1994 và sau này là Bộ luật Lao động năm 2012 đều có những quy định, để cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ người lao động.
Bảo vệ việc làm cho người lao động
Trong các quy định của pháp luật lao động, nội dung của nguyên tắc bảo vệ người lao động không chỉ bao hàm trong việc bảo vệ sức lao động, bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động, mà còn được pháp luật lao động biểu hiện trên nhiều phương diện: Việc làm, nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, danh dự, nhân phẩm...
Bảo vệ người lao động trước hết là giải quyết và bảo vệ việc làm cho họ, để cho họ duy trì cuộc sống. Chính vì vậy, pháp luật lao động có những quy định nền tảng về quyền có việc làm cho người lao động, theo đó tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định người lao động có quyền: “Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử”.
Pháp luật cũng ghi nhận trách nhiệm của Nhà nước về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động theo đó: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm” (Khoản 2 Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2012).
Bên cạnh đó, nguyên tắc bảo vệ việc làm cho người lao động còn được thể hiện ở quy định: Việc tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp chỉ được thực hiện khi phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
Bảo vệ quyền được trả lương theo thỏa thuận
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Vì vậy, vấn đề bảo vệ tiền lương cho người lao động là nội dung quan trọng trong nguyên tắc bảo vệ người lao động của luật lao động và để thực hiện mục đích này, pháp luật lao động đã có những quy định bảo vệ tiền lương của người lao động.
Khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: “Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”. Để bảo vệ quyền lợi của người lao động khi không được trả lương đúng thời hạn, pháp luật lao động có quy định: “Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 1 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương” (Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012).
Bên cạnh đó, để bảo vệ người lao động, pháp luật lao động cũng quy định mức bồi thường, trả lương, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong những trường hợp làm việc do rủi ro khách quan hoặc do lỗi của người sử dụng lao động như bị ngừng việc, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải điều trị hoặc bị chấm dứt hợp đồng hay sa thải trái pháp luật… người lao động đều được người sử dụng lao động trả lương.
Bảo vệ quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn
Để bảo vệ tối đa quyền lợi của người lao động, pháp luật cho phép người lao động ở bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp Nhà nước đều có quyền tham gia Công đoàn, điều này được thể hiện ở Điểm c Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động. Theo đó, người lao động có quyền: “Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật…”. Khi pháp luật đã ghi nhận quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn của người lao động, thì pháp luật có những quy định để bảo đảm quyền này của người lao động khi nghiêm cấm các hành vi của người sử dụng lao động cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn của người lao động (Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2012).
Bảo vệ các quyền nhân thân của người lao động
Với tinh thần bảo vệ người lao động một cách toàn diện, bảo vệ tất cả các quyền con người trong lĩnh vực lao động thì các quyền nhân thân gắn với lĩnh vực lao động là đối tượng quan trọng cần được pháp luật lao động coi trọng bảo vệ.
Vấn đề bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động trong quá trình lao động được đặc biệt chú trọng. Bộ luật Lao động cũng quy định cụ thể trách nhiệm cho từng cấp, ngành, nhằm mục đích bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe cho người lao động. Các đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ chế độ khám sức khỏe, trợ cấp độc hại cho người lao động. Việc sử dụng lao động phải bảo đảm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, không vượt quá mức luật quy định. Người sử dụng lao động phải rút ngắn thời gian làm việc cho các đối tượng: Lao động tàn tật, lao động vị thành niên, lao động nữ mang thai, lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại để bảo đảm sức khỏe cho họ.
Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín và nghiêm cấm người sử dụng lao động xúc phạm bằng bất cứ hình thức nào. Việc phân biệt đối xử, trả thù, trù dập người lao động vì bất cứ lý do nào đều vi phạm pháp luật. Ngay cả khi người lao động vi phạm kỷ luật thì người sử dụng lao động cũng không được xúc phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của người lao động.
(*) Bài viết tham khảo: Bộ luật lao động: bảo vệ toàn diện quyền lợi của người lao động
Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động luôn ở vị trị yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Do đó, muốn tạo ra quan hệ lao động được bình đẳng hơn, pháp luật lao động đã có những quy định để bảo vệ người lao động, qua đó hạn chế sự lạm quyền của người sử dụng lao động.
Bảo vệ người lao động được hiểu là ngăn chặn mọi sự xâm hại có thể xảy ra đối người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Với vai trò đó “Bảo vệ người lao động ” là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất của luật pháp về lao động.
Việc xác định nguyên tắc này trước hết là dựa trên cơ sở đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngay từ những năm đầu phát triển nền kinh tế thị trường Đảng đã chủ trương là: “Phải tăng cường bảo vệ người lao động, trọng tâm là ở các doanh nghiệp”. Cụ thể hóa chủ trương này của Đảng, tại Hiến pháp năm 1992 đã có những quy định ghi nhận sự bình đẳng, bảo vệ người lao động (Điều 3, Điều 56). Từ cơ sở chủ trương của Đảng và Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Lao động năm 1994 và sau này là Bộ luật Lao động năm 2012 đều có những quy định, để cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ người lao động.
Bảo vệ việc làm cho người lao động
Trong các quy định của pháp luật lao động, nội dung của nguyên tắc bảo vệ người lao động không chỉ bao hàm trong việc bảo vệ sức lao động, bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động, mà còn được pháp luật lao động biểu hiện trên nhiều phương diện: Việc làm, nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, danh dự, nhân phẩm...
Bảo vệ người lao động trước hết là giải quyết và bảo vệ việc làm cho họ, để cho họ duy trì cuộc sống. Chính vì vậy, pháp luật lao động có những quy định nền tảng về quyền có việc làm cho người lao động, theo đó tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định người lao động có quyền: “Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử”.
Pháp luật cũng ghi nhận trách nhiệm của Nhà nước về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động theo đó: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm” (Khoản 2 Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2012).
Bên cạnh đó, nguyên tắc bảo vệ việc làm cho người lao động còn được thể hiện ở quy định: Việc tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp chỉ được thực hiện khi phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.
Bảo vệ quyền được trả lương theo thỏa thuận
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Vì vậy, vấn đề bảo vệ tiền lương cho người lao động là nội dung quan trọng trong nguyên tắc bảo vệ người lao động của luật lao động và để thực hiện mục đích này, pháp luật lao động đã có những quy định bảo vệ tiền lương của người lao động.
Khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: “Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”. Để bảo vệ quyền lợi của người lao động khi không được trả lương đúng thời hạn, pháp luật lao động có quy định: “Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 1 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương” (Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012).
Bên cạnh đó, để bảo vệ người lao động, pháp luật lao động cũng quy định mức bồi thường, trả lương, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong những trường hợp làm việc do rủi ro khách quan hoặc do lỗi của người sử dụng lao động như bị ngừng việc, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải điều trị hoặc bị chấm dứt hợp đồng hay sa thải trái pháp luật… người lao động đều được người sử dụng lao động trả lương.
Bảo vệ quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn
Để bảo vệ tối đa quyền lợi của người lao động, pháp luật cho phép người lao động ở bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp Nhà nước đều có quyền tham gia Công đoàn, điều này được thể hiện ở Điểm c Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động. Theo đó, người lao động có quyền: “Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật…”. Khi pháp luật đã ghi nhận quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn của người lao động, thì pháp luật có những quy định để bảo đảm quyền này của người lao động khi nghiêm cấm các hành vi của người sử dụng lao động cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn của người lao động (Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2012).
Bảo vệ các quyền nhân thân của người lao động
Với tinh thần bảo vệ người lao động một cách toàn diện, bảo vệ tất cả các quyền con người trong lĩnh vực lao động thì các quyền nhân thân gắn với lĩnh vực lao động là đối tượng quan trọng cần được pháp luật lao động coi trọng bảo vệ.
Vấn đề bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động trong quá trình lao động được đặc biệt chú trọng. Bộ luật Lao động cũng quy định cụ thể trách nhiệm cho từng cấp, ngành, nhằm mục đích bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe cho người lao động. Các đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ chế độ khám sức khỏe, trợ cấp độc hại cho người lao động. Việc sử dụng lao động phải bảo đảm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, không vượt quá mức luật quy định. Người sử dụng lao động phải rút ngắn thời gian làm việc cho các đối tượng: Lao động tàn tật, lao động vị thành niên, lao động nữ mang thai, lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại để bảo đảm sức khỏe cho họ.
Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín và nghiêm cấm người sử dụng lao động xúc phạm bằng bất cứ hình thức nào. Việc phân biệt đối xử, trả thù, trù dập người lao động vì bất cứ lý do nào đều vi phạm pháp luật. Ngay cả khi người lao động vi phạm kỷ luật thì người sử dụng lao động cũng không được xúc phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của người lao động.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Em hãy tìm hiểu một văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động và thiết kế một sản phẩm truyền thông (tranh vẽ, pano,... ) để chia sẻ với bạn về nội dung của văn bản pháp luật đó.
Em hãy tìm hiểu một văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động và thiết kế một sản phẩm truyền thông (tranh vẽ, pano,... ) để chia sẻ với bạn về nội dung của văn bản pháp luật đó.
Câu 2:
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào dưới đây về pháp luật lao động? Vì sao?
A. Thuê mướn lao động được các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh.
B. Quan hệ pháp luật lao động chủ yếu dựa trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động.
C. Năng lực pháp luật lao động của người lao động là khả năng pháp luật quyết định cho họ có quyền tuyển chọn và sử dụng lao động.
D. Người sử dụng lao động là cá nhân 18 tuổi có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật.
E. Pháp luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người giúp việc trong gia đình.
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào dưới đây về pháp luật lao động? Vì sao?
A. Thuê mướn lao động được các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh.
B. Quan hệ pháp luật lao động chủ yếu dựa trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động.
C. Năng lực pháp luật lao động của người lao động là khả năng pháp luật quyết định cho họ có quyền tuyển chọn và sử dụng lao động.
D. Người sử dụng lao động là cá nhân 18 tuổi có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật.
E. Pháp luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người giúp việc trong gia đình.
Câu 3:
a) Em hãy làm rõ đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động trong thông tin trên.
b) Em hãy xác định các quan hệ lao động trong từng trường hợp trên. Em nhận xét như thế nào về các quan hệ lao động trong trường hợp đó? Theo em, các quan hệ lao động đó có thuộc đối tượng điều chỉnh được xác định trong thông tin không? Vì sao?
c) Từ thông tin và trường hợp trên, em hiểu thế nào là pháp luật lao động?
a) Em hãy làm rõ đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động trong thông tin trên.
b) Em hãy xác định các quan hệ lao động trong từng trường hợp trên. Em nhận xét như thế nào về các quan hệ lao động trong trường hợp đó? Theo em, các quan hệ lao động đó có thuộc đối tượng điều chỉnh được xác định trong thông tin không? Vì sao?
c) Từ thông tin và trường hợp trên, em hiểu thế nào là pháp luật lao động?
Câu 4:
a) Từ thông tin, em hãy nhận xét hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp bên.
b) Theo em, nguyên tắc bảo vệ người lao động có được đảm bảo trong các trường hợp bên không? Vì sao? Hãy nêu những điều em biết về nguyên tắc này.
a) Từ thông tin, em hãy nhận xét hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp bên.
b) Theo em, nguyên tắc bảo vệ người lao động có được đảm bảo trong các trường hợp bên không? Vì sao? Hãy nêu những điều em biết về nguyên tắc này.
Câu 5:
a) Từ thông tin, em hãy nhận xét việc làm của ông K trong trường hợp 1 và quyết định của Công ty A, Công ty B trong trường hợp 2.
b) Theo em, nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động có được đảm bảo trong các trường hợp trên không? Vì sao? Hãy nêu những hiểu biết của em về nguyên tắc này.
a) Từ thông tin, em hãy nhận xét việc làm của ông K trong trường hợp 1 và quyết định của Công ty A, Công ty B trong trường hợp 2.
b) Theo em, nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động có được đảm bảo trong các trường hợp trên không? Vì sao? Hãy nêu những hiểu biết của em về nguyên tắc này.
Câu 6:
a) Em hãy nêu khái quát nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động trong thông tin trên. Theo em, nguyên tắc này được áp dụng với ai?
b) Từ thông tin, em hãy nhận xét việc làm của các nhân vật trong từng trường hợp.
c) Theo em, nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động có được đảm bảo trong các trường hợp trên không? Vì sao? Hãy nêu những điều em biết về nguyên tắc này.
a) Em hãy nêu khái quát nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động trong thông tin trên. Theo em, nguyên tắc này được áp dụng với ai?
b) Từ thông tin, em hãy nhận xét việc làm của các nhân vật trong từng trường hợp.
c) Theo em, nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động có được đảm bảo trong các trường hợp trên không? Vì sao? Hãy nêu những điều em biết về nguyên tắc này.
Câu 7:
Em hãy cho biết nguyên tắc nào của pháp luật lao động Việt Nam được áp dụng cho các trường hợp dưới đây:
a. Người sử dụng lao động không được phép trừ lương hằng tháng của người lao động khi người lao động vi phạm nội quy lao động.
b. Doanh nghiệp yêu cầu người lao động phải trả một khoản tiền vì đã làm mất thiết bị của doanh nghiệp theo nội quy lao động.
c. Người lao động không phải giao nộp bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ cho người sử dụng lao động giữ.
d. Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản thì được làm thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản.
e. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Em hãy cho biết nguyên tắc nào của pháp luật lao động Việt Nam được áp dụng cho các trường hợp dưới đây:
a. Người sử dụng lao động không được phép trừ lương hằng tháng của người lao động khi người lao động vi phạm nội quy lao động.
b. Doanh nghiệp yêu cầu người lao động phải trả một khoản tiền vì đã làm mất thiết bị của doanh nghiệp theo nội quy lao động.
c. Người lao động không phải giao nộp bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ cho người sử dụng lao động giữ.
d. Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản thì được làm thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản.
e. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Câu 8:
Em hãy cùng bạn đóng vai để đưa ra ý kiến thuyết phục các chủ thể trong những trường hợp sau:
a. Anh P dự định mượn bằng tốt nghiệp trung học phổ thông của anh trai để làm hồ sơ xin vào làm việc ở Công ty X vì công ty chỉ tuyển dụng người đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
b. Chị Q dự định sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với một nữ nhân viên sau khi nghe tin nữ nhân viên đó đã lấy chồng và mang thai.
c. Doanh nghiệp do chị H làm chủ do kinh doanh thua lỗ nên chị dự định cắt giảm tiền lương, tiền thưởng của người lao động.
Em hãy cùng bạn đóng vai để đưa ra ý kiến thuyết phục các chủ thể trong những trường hợp sau:
a. Anh P dự định mượn bằng tốt nghiệp trung học phổ thông của anh trai để làm hồ sơ xin vào làm việc ở Công ty X vì công ty chỉ tuyển dụng người đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
b. Chị Q dự định sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với một nữ nhân viên sau khi nghe tin nữ nhân viên đó đã lấy chồng và mang thai.
c. Doanh nghiệp do chị H làm chủ do kinh doanh thua lỗ nên chị dự định cắt giảm tiền lương, tiền thưởng của người lao động.
Câu 9:
Em hãy chia sẻ với các bạn những điều em biết về pháp luật lao động.
Em hãy chia sẻ với các bạn những điều em biết về pháp luật lao động.