Câu hỏi:
08/08/2024 122Bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao động được thể hiện trong
A. quy chế chi tiêu nội bộ.
B. cơ hội tìm kiếm việc làm.
C. quy trình quản lí nhân sự.
D. nội dung hợp đồng lao động.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao động được thể hiện trong nội dung hợp đồng lao động.
D đúng
- A sai vì nó chủ yếu quy định về quản lý tài chính và chi tiêu trong tổ chức, không liên quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản giữa người lao động và người sử dụng lao động như lương, phúc lợi, và điều kiện làm việc. Bình đẳng giữa các bên được thể hiện rõ hơn qua các quy định về hợp đồng lao động và chính sách nhân sự.
- B sai vì nó phản ánh sự cạnh tranh trong thị trường lao động và không liên quan trực tiếp đến các quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong quan hệ lao động, như hợp đồng và điều kiện làm việc. Bình đẳng giữa các bên được thể hiện rõ hơn qua các chính sách tuyển dụng, lương thưởng, và phúc lợi.
- C sai vì nó chủ yếu tập trung vào việc tổ chức và điều phối công việc trong nội bộ, không phản ánh trực tiếp sự bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Bình đẳng được thể hiện qua các quy định cụ thể về quyền lợi, lương thưởng, và điều kiện làm việc.
*) Bình đẳng trong lao động
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động
- Là bình đẳng giữa mọi công dân trong tìm kiếm việc làm.
- Bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao dộng;
- Bình đẳng giữa lao động nam và nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động.
* Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động
- Công dân được tự do tìm kiếm, lựa chọn việc làm; làm việc cho bất kì người sử dụng lao động nào, ở bất cứ nơi nào mà pháp luật không cấm.
- Người lao động không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, thành phần kinh tế.
* Công dân bình đẳng trong giao tiếp kết hợp với hợp đồng lao động.
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp.
- Sau khi kí kết hợp đồng lao động, mỗi bên tham gia đều có quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định, có trách nhiệm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tài năng, làm lợi cho doanh nghiệp và cho đất nước.
* Bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam
- Pháp luật quy định cụ thể đối với lao động nữ:
+ Có quyền hưởng chế độ thai sản;
+ Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lí do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi (trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động);
+ Không được sử dụng lao động nữ vào công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết GDCD 12 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
Giải GDCD 12 Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Anh A và chị B cùng nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh thuốc tân dược. Vì đã hứa giúp đỡ chị B nên anh H lãnh đạo cơ quan chức năng yêu cầu chị P nhân viên dưới quyền hủy hồ sơ của anh A. Thấy chị B được cấp phép dù thiếu bằng chuyên ngành trong khi hồ sơ của mình đủ điều kiện vẫn bị loại, anh A đã thuê anh T tung tin đồn chị B thường xuyên phân phối hàng không đảm bảo chất lượng. Những ai dưới đây vi phạm nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh?
Câu 2:
Tuy có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng khi nộp hồ sơ đăng kí thành lập doanh nghiệp tư nhân, chị A không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Để đảm bảo lợi ích hợp pháp của mình, chị A cần lựa chọn cách làm nào sau đây?
Câu 3:
Chị A là công nhân đang làm việc tại một Công ty may xuất khẩu từ ngày 1/3/2012 theo chế độ hợp đồng lao động thời hạn 3 năm. Tháng 8/2014, chị A nghỉ sinh con 6 tháng theo quy định. Đầu tháng 2/2015, chị A trở lại làm việc sau thời gian nghỉ sinh, ngày 15/2/2015 chị được Giám đốc Công ty thông báo Công ty sẽ ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 1/3/2015 và giải quyết các quyền lợi đối với chị theo quy định của pháp luật. Theo Bộ Luật lao động, Giám đốc công ty đã vi phạm về nội dung nào?
Câu 4:
Ngành, nghề kinh doanh nào dưới đây là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện?
Câu 6:
Nội dung nào sau đây không thể hiện sự bình đẳng trong kinh doanh?
Câu 7:
Nội dung nào sau đây không thể hiện sự bình đẳng trong kinh doanh?
Câu 9:
Trường hợp sau đay thể hiện sự không bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình kinh doanh?
Câu 11:
Bình đẳng trong kinh doanh là mọi cá nhân, tổ chức khi lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, thực hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh đều
Câu 12:
Mọi cá nhân, tổ chức lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, thực hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật được hiểu là mọi cá nhân tổ chức đều bình đẳng
Câu 13:
Mặc dù không được cấp giấy phép nhưng anh A vẫn tự ý buôn bán thuốc lá ngoại, rượu ngoại và để tránh bị phát hiện anh đã thuê trẻ vị thành niên đi đưa hàng. Anh A đã vi phạm quyền bình đẳng trong lĩnh vực nào dưới đây?
Câu 14:
Bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật được hiểu là mọi công dân đều bình đẳng