Câu hỏi:
18/07/2024 219
5. It is __________________ that gives her the courage to live and swim.
5. It is __________________ that gives her the courage to live and swim.
Trả lời:
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cấu trúc câu chẻ: It is + N + that ....
water (n): nước
It is water that gives her the courage to live and swim.
Thông tin: “The water is the gift that gives me back my leg and encourages me to continue swimming. I’m still the same person I was before the accident. My dream is to swim faster than I did before the accident.”
Tạm dịch: Nước giúp tôi cảm tưởng như mình lấy lại được đôi chân và khuyến khích tôi tiếp tục bơi lội. Tôi vẫn là tôi sau tai nạn đó. Tôi mong là mình có thể bơi nhanh hơn so với bản thân tôi trước khi tai nạn xảy ra.
Đáp án: water
Dịch bài đọc:
Natalie du Toit, vận động viên bơi lội người Nam Phi, chỉ mới 17 tuổi khi cô bị mất chân trong một tai nạn trên đường. Vào thời điểm đó, cô là một vận động viên bơi lội trẻ mạnh mẽ và quyết đoán và nhiều người bắt đầu thấy tên cô tỏa sáng. Cô gần như đủ điều kiện tham dự Thế vận hội 2000 Sydney ở tuổi 16. Điều này có nghĩa là cô chắc chắn sẽ mang về nhà huy chương vàng ở Athens tại Thế vận hội 2004.
Thật không may, năm 2001 đã có một bước ngoặt tồi tệ nhất đối với Natalie. Cô đang đi tập huấn tại bể bơi trên xe máy thì bị một chiếc ô tô đâm vào. Chân cô phải cắt cụt ở đầu gối. Mọi người đều nghĩ rằng cô sẽ không bao giờ có thể bơi cạnh tài một lần nữa.
Tuy nhiên, vận động viên bơi lội người Nam Phi này không bao giờ quên đi giấc mơ của mình. Ngay cả sau khi bị mất chân trong vụ tai nạn, giấc mơ của cô vẫn là được thi đấu tại Thế vận hội. Cho dù tai nạn có lớn đến đâu, giấc mơ của cô vẫn luôn lớn hơn. Giờ đây cô là một trong những vận động viên bơi cự ly xa nhanh nhất thế giới và là người duy nhất đủ điều kiện tham gia Thế vận hội Olympic. Cô đủ điều kiện cho trận chung kết 800 mét tự do tại Đại hội Thể thao Khối thịnh vượng chung năm 2002. Điều này đánh dấu lần đầu tiên một người cụt chân trong thời kỳ hiện đại đã đua trong trận chung kết của một cuộc thi bơi lội quốc tế có thể. Thật không may, Natalie đã không đến gần với chiến thắng. Nhưng điều đó có quan trọng không? Cô được mệnh danh là vận động viên xuất sắc của Thế vận hội Khối thịnh vượng chung 2002! Đây cũng là cách cô ấy cho thế giới thấy rằng mặc dù cô ấy có một nửa chân, cô ấy vẫn sẽ làm những điều tuyệt vời.
“Tôi nhớ tôi đã cảm thấy hồi hộp như thế nào khi lần đầu tiên tôi bơi sau khi hồi phục sau ca phẫu thuật - cảm giác như chân tôi đang ở đó. Nó vẫn vậy,” Natalie nói. “Nước là món quà giúp tôi lấy lại chân và khuyến khích tôi tiếp tục bơi. Tôi vẫn là người như tôi trước khi xảy ra tai nạn. Ước mơ của tôi là bơi nhanh hơn tôi trước khi xảy ra tai nạn.”
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cấu trúc câu chẻ: It is + N + that ....
water (n): nước
It is water that gives her the courage to live and swim.
Thông tin: “The water is the gift that gives me back my leg and encourages me to continue swimming. I’m still the same person I was before the accident. My dream is to swim faster than I did before the accident.”
Tạm dịch: Nước giúp tôi cảm tưởng như mình lấy lại được đôi chân và khuyến khích tôi tiếp tục bơi lội. Tôi vẫn là tôi sau tai nạn đó. Tôi mong là mình có thể bơi nhanh hơn so với bản thân tôi trước khi tai nạn xảy ra.
Đáp án: water
Dịch bài đọc:
Natalie du Toit, vận động viên bơi lội người Nam Phi, chỉ mới 17 tuổi khi cô bị mất chân trong một tai nạn trên đường. Vào thời điểm đó, cô là một vận động viên bơi lội trẻ mạnh mẽ và quyết đoán và nhiều người bắt đầu thấy tên cô tỏa sáng. Cô gần như đủ điều kiện tham dự Thế vận hội 2000 Sydney ở tuổi 16. Điều này có nghĩa là cô chắc chắn sẽ mang về nhà huy chương vàng ở Athens tại Thế vận hội 2004.
Thật không may, năm 2001 đã có một bước ngoặt tồi tệ nhất đối với Natalie. Cô đang đi tập huấn tại bể bơi trên xe máy thì bị một chiếc ô tô đâm vào. Chân cô phải cắt cụt ở đầu gối. Mọi người đều nghĩ rằng cô sẽ không bao giờ có thể bơi cạnh tài một lần nữa.
Tuy nhiên, vận động viên bơi lội người Nam Phi này không bao giờ quên đi giấc mơ của mình. Ngay cả sau khi bị mất chân trong vụ tai nạn, giấc mơ của cô vẫn là được thi đấu tại Thế vận hội. Cho dù tai nạn có lớn đến đâu, giấc mơ của cô vẫn luôn lớn hơn. Giờ đây cô là một trong những vận động viên bơi cự ly xa nhanh nhất thế giới và là người duy nhất đủ điều kiện tham gia Thế vận hội Olympic. Cô đủ điều kiện cho trận chung kết 800 mét tự do tại Đại hội Thể thao Khối thịnh vượng chung năm 2002. Điều này đánh dấu lần đầu tiên một người cụt chân trong thời kỳ hiện đại đã đua trong trận chung kết của một cuộc thi bơi lội quốc tế có thể. Thật không may, Natalie đã không đến gần với chiến thắng. Nhưng điều đó có quan trọng không? Cô được mệnh danh là vận động viên xuất sắc của Thế vận hội Khối thịnh vượng chung 2002! Đây cũng là cách cô ấy cho thế giới thấy rằng mặc dù cô ấy có một nửa chân, cô ấy vẫn sẽ làm những điều tuyệt vời.
“Tôi nhớ tôi đã cảm thấy hồi hộp như thế nào khi lần đầu tiên tôi bơi sau khi hồi phục sau ca phẫu thuật - cảm giác như chân tôi đang ở đó. Nó vẫn vậy,” Natalie nói. “Nước là món quà giúp tôi lấy lại chân và khuyến khích tôi tiếp tục bơi. Tôi vẫn là người như tôi trước khi xảy ra tai nạn. Ước mơ của tôi là bơi nhanh hơn tôi trước khi xảy ra tai nạn.”
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
_______ time-management skill is a core requirement for this job.
Câu 2:
When getting into troubles, Jack never _______ on other people for help. He always solves them on his own.
Câu 3:
Everyone can help the needy by making a ____ to a charity organisation.
Câu 4:
Karate hurt my hands at first, but I finally __________ it in the end.
Câu 5:
Complete the sentences with the correct form of the words in brackets.
Judo requires both skill and ______________. (STRONG)
Complete the sentences with the correct form of the words in brackets.
Judo requires both skill and ______________. (STRONG)
Câu 6:
After I graduate, I'd like to become a vet.
It _______________________________ a vet after I graduate.
After I graduate, I'd like to become a vet.
It _______________________________ a vet after I graduate.
Câu 7:
He definitely has the ______________ to become a professional tennis player. (ABLE)
He definitely has the ______________ to become a professional tennis player. (ABLE)
Câu 9:
She was very ____________ and hoped to become a lawyer before she reached the age of 35. (AMBITION)
She was very ____________ and hoped to become a lawyer before she reached the age of 35. (AMBITION)
Câu 11:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
LUDWIG VAN BEETHOVEN (1770-1827)
Beethoven is widely regarded as one of the greatest composers in history. He gave his first public (31) _______ as a pianist when he was only 8 years old. He studied in Vienna (32) _______ the guidance of Mozart. By his mid-twenties he had learned a name for himself as a great pianist known for unpredictable and brilliant improvisations. In 1796, Beethoven began losing his hearing. (33) _______ his illness, he involved himself in his work and (34) _______ some of the greatest works of music. Beethoven's finest works are also the finest works of their kind in music history: the 9th Symphony, the 5th Piano Concerto, the Violin Concerto, the Late Quartets, and his Missa Solemnis. And be achieved all these despite being completely (35) _______ for the last 25 he years or so of his life.
Câu 12:
It was essential for him to be financially _______ of his parents, so he decided to find a part-time job.
Câu 13:
I think there’s a picture of the hotel __________ the first page.
Câu 14:
The population of ASEAN accounts for (8)_____________________ of the world population
Câu 15:
- The total area is 4.4 million kilometre square, in which the body of water is three times larger than (7) _______________.
- The total area is 4.4 million kilometre square, in which the body of water is three times larger than (7) _______________.