TOP 10 đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt 5 Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 177 14/11/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 180k mua trọn bộ Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 (Kết nối tri thức) có đáp án

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5

(Bộ sách: Kết nối tri thức)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 1)

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Màu sắc từ trái tim

TOP 10 đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án (ảnh 1)

Từ khi sinh ra, Lâm đã không thể phân biệt được màu sắc. Với cậu, màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi. Một ngày nọ, khi đi dạo đến chân núi, Lâm gặp một cô bé đang ngồi vẽ tranh.

- Bạn đang vẽ gì vậy? - Lâm lại gần và khẽ hỏi.

Cô bé cười trả lời: “Tôi đang vẽ bầu trời xanh.”.

Lâm nhìn vào bức tranh và càng thêm tò mò: “Bạn có thể nói cho tôi biết màu xanh da trời trông như thế nào không?”.

- Đó là màu của sự yên bình và tự do. Khi nhìn nó, cậu sẽ thấy có thêm hi vọng.

Lâm lại hỏi về các màu sắc khác và cô bé tiếp tục miêu tả. Lâm cẩn thận lắng nghe, thế giới của cậu dần trở nên rực rỡ hơn với màu sắc của hi vọng, tình yêu, hoà bình,... Lâm nhận ra rằng, dù không thể thấy được màu sắc, nhưng cậu có thể cảm nhận sự khác nhau của mỗi vật. Bởi mọi thứ đều có ý nghĩa của riêng mình.

Theo Hồng Thư

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao với Lâm màu xanh, màu đỏ hay màu vàng đều chỉ là tên gọi?

A. Vì cậu không thể phân biệt đồ vật.

B. Vì cậu không biết các màu này.

C. Vì cậu không thể phân biệt màu sắc.

D. Vì cậu không thể nhìn thấy.

Câu 2 (0,5 điểm). Cô bé đã làm gì để giúp Lâm hiểu hơn về màu sắc?

A. Miêu tả lại màu sắc qua bức tranh.

B. Dạy Lâm phân biệt màu sắc.

C. Miêu tả lại màu sắc qua sự vật.

D. Miêu tả màu sắc qua ý nghĩa.

Câu 3 (0,5 điểm). Qua bài đọc, em hiểu ra được điều gì?

A. Hãy quan sát mọi vật xung quanh.

B. Màu xanh là màu của hi vọng.

C. Mọi vật đều có ý nghĩa của riêng mình.

D. Hãy biết yêu thương, sẻ chia.

Câu 4 (0,5 điểm). Dựa vào bài đọc, hãy giải thích ý nghĩa của màu tím theo hiểu biết của em.

A. Rực rỡ, vui tươi.

B. Mênh mông, dịu dàng.

C. Mộng mơ, bình lặng.

D. Huyền bí, ma mị

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Tra từ điển để chọn câu dùng từ đúng trong từng cặp câu sau:

a.

Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu.

Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng.

b.

Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.

Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.

c.

Tình thế không thể cứu vãn nổi

Tình thế không thể cứu vớt nổi.

Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ ngữ được lặp lại trong các câu dưới đây và cho biết chúng có tác dụng gì?

Từ ngữ được lặp lại

Tác dụng

a. Đố ai đếm được lá rừng

Đố ai đếm được mấy tầng trời cao

Đố ai đếm được vì sao

Đố ai đếm được công lao mẹ thầy.

(Ca dao)

b.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này

(Viễn Phương)

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật cậu bé Lâm trong câu chuyện Màu sắc từ trái tim.

BÀI LÀM

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

D

D

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

a.

Mùi chè thơm ngọt, dễ chịu.

Mùi chè thơm ngọt, dễ dàng.

b.

Em dễ chịu thực hiện được công việc đó.

Em dễ dàng thực hiện được công việc đó.

c.

Tình thế không thể cứu vãn nổi

Tình thế không thể cứu vớt nổi.

Câu 6 (2,0 điểm)

Từ ngữ được lặp lại

Tác dụng

a. Đố ai đếm được lá rừng

Đố ai đếm được mấy tầng trời cao

Đố ai đếm được vì sao

Đố ai đếm được công lao mẹ thầy.

(Ca dao)

Đố ai đếm được

Điệp ngữ “đố ai đếm được” kết hợp cùng những hình ảnh “lá rừng, mấy tầng trời cao, vì sao” nhằm nhấn mạnh công lao trời biển của cha mẹ.

b.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)

Chưa ngủ

Điệp từ “chưa ngủ” được lặp lại tới hai lần nhấn mạnh tâm trạng lo âu, sự trăn trở của nhà thơ đối với cuộc sống nhân dân, sự nghiệp cách mạng của đất nước.

c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này

(Viễn Phương)

Muốn làm

Thể hiện mong ước của tác giả, muốn được gần gũi bên Bác, được sống đẹp, sống có ích.

B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Vì sao em chọn nhân vật đó?

- Nhân vật đó có tên là gì?

- Nhân vật đó có gì đặc biệt

- Sau khi đọc câu chuyện về nhân vật em rút ra bài học gì cho bản thân.

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

====================================

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Trường Tiểu học .....

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5

(Bộ sách: Kết nối tri thức)

Thời gian làm bài: .... phút

(Đề 2)

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

CÔ BÉ CHÂN NHỰA

Lê sống cùng bố mẹ và em trai trên một ngọn đồi nhỏ xanh ngát. Từ khi sinh ra, Lê chỉ có một chân nên đi lại rất khó khăn. Ở trường, các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”.

Hôm nay, mẹ đi làm đồi về, trông thấy Lê ngồi bên bậc cửa, khuôn mặt buồn rười rượi nhìn về phía ngọn đồi bên kia. Mẹ tiến lại gần, hỏi con gái: “Lê, con làm sao thế?”. Lê sợ mẹ lo lắng, chỉ mỉm cười và đáp: “Dạ, con không sao mẹ ạ!”. Buổi chiều, khi bố mẹ vắng nhà, Lê gọi em trai lại và bảo: “Núi ơi, em có thể dẫn chị đi sang ngọn đồi bên kia được không?”.

10 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (có đáp án + ma trận)

- Không được đâu chị ơi! Chân chị như thế này, sang đó sẽ nguy hiểm lắm!

- Em trai hoảng hốt đáp.

Nghe vậy, Lê chỉ im lặng, đưa mắt nhìn xa xăm. Tối đến, Núi kể với mẹ câu chuyện lúc chiều. Mẹ đau lòng nhìn Lê đang vất vả tập đi với chiếc chân nhựa, khẽ hỏi Lê: “Ngày mai, con có muốn lên rừng cùng mẹ không?”. Mắt Lê sáng long lanh:

- Dạ, thật không hả mẹ? Con muốn! Con rất muốn được sang ngọn đồi bên kia a!

Từ hôm ấy, mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt con gái tập đi từng quãng, từng quãng một. Quãng rừng ngày hôm sau sẽ dài và trắc trở hơn quãng rừng ngày hôm trước.

Một ngày nọ, Lê đột nhiên hỏi mẹ: “Mẹ ơi, hôm nay bố mẹ có thể cho con tự đi một mình được không ạ?”. Dù không yên tâm, nhưng mẹ vẫn ân cần nói với Lê: “Ừ, nhưng con hãy nhớ đi thật chậm và cẩn thận nhé con!”.

Hôm ấy, Lê một mình bước từng bước đi sang ngọn đồi bên kia bằng chân nhựa. Lê bị ngã không biết bao nhiêu lần, nhưng em vẫn nỗ lực đứng dậy và đi tiếp. Đến nơi, chân Lê đầy vết trầy xước. Dù đau nhức một bên chân, nhưng trong lòng Lê lại rộn ràng, hân hoan một cảm giác hạnh phúc mà trước nay chưa từng có.

Bố mẹ và em trai nép sau gốc chà là xúc động nhìn Lê, mắt ướt nhòe đi.

Theo Nhung Ly

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao các bạn gọi Lê là “Lê chân nhựa”?

A. Vì nhà Lê chuyên làm chân nhựa để bán.

B. Vì đôi chân của Lê được làm bằng nhựa.

C. Vì Lê chỉ có một chân thật và một chân nhựa.

D. Vì cả hai chân của Lê bị tật phải dùng chân nhựa để đi lại.

Câu 2 (0,5 điểm). Bố mẹ đã làm gì để giúp Lê tập đi?

A. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi ở những con đường ngắn nhưng trắc trở.

B. Mỗi ngày bố mẹ đều đưa Lê lên rừng, dắt Lê tập đi từng quãng.

C. Mỗi ngày bố mẹ đều dắt Lê tập đi vòng quanh nhà.

D. Bố mẹ luôn an ủi, động viên Lê.

Câu 3 (0,5 điểm). Lê đã gặp khó khăn gì khi tự mình sang ngọn đồi bên kia?

A. Lê ngã không biết bao nhiêu lần.

B. Chân của Lê đầy vết xước.

C. Lê khát nước và đuối sức.

D. Cả A và B đều đúng.

Câu 4 (0,5 điểm). Khi qua được ngọn đồi bên kia một mình, Lê cảm thấy thế nào?

A. Lê cảm thấy xúc động, mắt ướt nhòe từ lúc nào không hay.

B. Đôi mắt Lê sáng long lanh, khuôn mặt tràn đầy hạnh phúc.

C. Lê thấy lòng rộn ràng, hân hoan, tràn đầy hạnh phúc.

D. Cả B và C đều đúng.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Muốn tra nghĩa của từ cắm trong từ điển, em làm thế nào? (Đánh số thứ tự các bước vào ô trống)

☐ Đọc nghĩa của từ cắm

☐ Chọn từ điển phù hợp

☐ Tìm từ cắm

☐ Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

☐ Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

Câu 6 (2,0 điểm). Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi:

Khăn thương nhớ ai,

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn chùi nước mắt.

10 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (có đáp án + ma trận)

a. Từ ngữ khăn, thương nhớ được lặp lại mấy lần?

b. Việc lặp đó có tác dụng gì?

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách mà em đã đọc.

10 Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức (có đáp án + ma trận)

BÀI LÀM

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

……………………………….………………………………………………………

ĐÁP ÁN GỢI Ý

A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

C

B

D

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm)

4. Đọc nghĩa của từ cắm

1. Chọn từ điển phù hợp

3. Tìm từ cắm

2. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ C

5. Đọc ví dụ để hiểu nghĩa và cách dùng từ cắm

Câu 6 (2,0 điểm)

a. Từ khăn được lặp lại 6 lần, từ thương nhớ được lặp lại 3 lần.

b. Việc lặp lại từ “khăn” và “thương nhớ” thể hiện nỗi nhớ người yêu triền miên, da diết của nhân vật trữ tình.

B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm)

1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)

- Em chọn nhân vật trong cuốn sách nào để giới thiệu? Tác giả cuốn sách đó là ai?

- Nhân vật đó có tên là gì?

- Em muốn giới thiệu điều gì về nhân vật?

2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)

3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)

* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.

Bài làm tham khảo

Trong dân gian của chúng ta, có biết bao nhiêu nhân vật truyền thuyết nổi tiếng đã để lại cho chúng ta nhiều bài học khác nhau. Trong số đó, có lẽ nhân vật mà em yêu thích và đã để lại cho em nhiều ấn tượng đó chính là Sơn Tinh. Sơn Tinh là một vị thần ở núi Tản Viên đã chống chọi mọi cuộc tấn công của Thủy Tinh khi hai người đang cố giành Mị Nương cho mình. Sơn Tinh đại diện cho bên tốt, có lòng vị tha và khoan dung, ngược lại, Thủy Tinh là một người rất xấu xa, đã đang lũ làm ngập lụt, thiệt hại cho nhân dân. Trong câu chuyện, Sơn Tinh đã cố làm mọi cách để không cho Thủy Tinh dâng nước phá hoại làng xóm. Em rất yêu thích nhân vật Sơn Tinh!

................................

................................

................................

1 177 14/11/2024
Mua tài liệu