Việc điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong hơi thở hoặc trọng máu có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm ở nước ta hiện nay. Vậy trong trường hợp bị vi phạm thì mức xử phạt đối với hành vi vi phạm nồng đồ cồn hiện nay là như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn mới nhất năm 2024

1. Nồng độ cồn là gì?

Nồng độ cồn, hay còn được gọi nồng độ ethanol là một chỉ số đo lượng cồn có trong các loại đồ uống như rượu, bia. Theo đó, Cồn là một chất có khả năng gây nghiện và kích thích hệ thần kinh, nó có thể làm mất ý thức người uống và tạo ra tình trạng ảo giác. Do đó, việc sử dụng đồ uống có cồn và sau đó lái xe là một hành động cực kỳ nguy hiểm. Hành vi này không chỉ bị xã hội chỉ trích mà còn bị xử phạt nghiêm khắc.

Nồng độ cồn được đo bằng số mililit ethanol nguyên chất trong 100 mililit dung dịch ở nhiệt độ 20 độ C. Quá trình đo lường nồng độ cồn trong máu là một phần quan trọng của việc đảm bảo an toàn giao thông và sức khỏe cá nhân. Để tính toán nồng độ cồn trong máu, người ta xem xét một số yếu tố cơ bản như giới tính, cân nặng, tỷ lệ cồn và khối lượng cồn đã uống. Thông thường, khoảng thời gian từ 30 đến 70 phút sau khi tiêu thụ đồ uống có cồn được chọn để đo lường nồng độ cồn trong máu, bởi lúc này cồn đã được hấp thụ và lan tỏa đến khắp cơ thể.

2. Mức phạt nồng độ còn mới nhất năm 2024

Hiện nay, mức phạt nồng độ cồn khi điểu khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

2.1. Mức phạt nồng độ cồn đối với người lái xe Ô tô

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại điểm c, khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng, theo quy định tại Điểm e Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại điểm c, khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng, theo quy định tại Điểm g Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại điểm a, khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng, theo quy định tại Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn mới nhất năm 2024

2.2. Mức phạt nồng độ cồn đối với người lái xe máy

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng, theo quy định tại Điểm đ Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng, theo quy định tại Điểm e Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng, theo quy định tại Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

2.3. Mức phạt nồng độ cồn đối với người lái xe máy kéo, xe máy chuyên dùng

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng theo quy định tại Điểm d Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng theo quy định tại Điểm đ Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

+ Hình phạt bổ sung: ước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng theo quy định tại Điểm e Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

2.4. Mức phạt nồng độ cồn đối với người lái xe đạp

- Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.