Chương II Văn bản hợp nhất 31/VBHN-BTC: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 31/VBHN-BTC | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 26/12/2022 |
Ngày công báo: | 07/01/2023 | Số công báo: | Từ số 7 đến số 8 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ quy định tại khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3.[11] Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại điểm a.1 và điểm a.3 khoản này là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có). Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4.[12] Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam như sau:
a) Đối với điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có thuế giá trị gia tăng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.
Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật điện lực và pháp luật giá.
5. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế quy định tại Điều này.
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm đ khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định tại các điểm a, b khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này và một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ)[13] Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phát sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b)[14] Các sản phẩm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c)[15] (được bãi bỏ)
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
đ) Thực phẩm tươi sống quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng.
g) Nhà ở xã hội quy định tại điểm q khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế quy định tại điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3.[16] Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
BASIS AND METHODS OF TAX CALCULATION
The taxable prices shall comply with the provisions of Article 7 of the Law on Value-added tax and Clause 2 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. The taxable price of a good or service sold is the selling price exclusive of VAT; the taxable price of a good or service subject to excise tax is the selling price inclusive of excise tax but exclusive of VAT; the taxable price of a good subject to environmental protection tax is the selling price inclusive of environmental protection tax but exclusive of VAT; the taxable price of a good subject to both excise tax and environmental protection tax is the selling price inclusive of environmental protection tax and excise tax but exclusive of VAT.
The taxable price of an imported good is the border-gate import price plus (+) import duty (if any), plus (+) excise tax (if any), and plus (+) environmental protection tax (if any). The border-gate import price shall be determined in accordance with regulations on prices for calculating import duties.
In the case of purchased services prescribed in Clause 2 Article 2 of this Decree, the taxable price is the payment price, exclusive of VAT, specified in the purchase of service contract.
2. The taxable price of a good or service used for exchange, internal consumption or donation is the taxable price of a good or service of the same type or equivalent specifications at the time of exchange, internal consumption or donation. Regarding donated or gifted invitation letters to watch art performance or fashion show or beauty and model contest, or sporting events licensed by competent authorities, the taxable price is zero.
The taxable price of a good or service used for promotion according to regulations of law on commerce is zero. VAT on goods/services used for promotion which do not comply with regulations of law on commerce shall be declared, calculated and paid in the same manner as goods/services used for exchange, internal consumption or donation.
Goods/services used for internal consumption prescribed in this Clause are those produced or supplied by the business establishment for its internal consumption, excluding those used in other production and business operations of the business establishment.
3.[11] In the case of real estate transfer, the taxable price is the transfer price minus (-) the land price deducted upon VAT calculation.
a) The land price deducted upon VAT calculation is provided for as follows:
a.1) In the case of land allocated by the State to invest in the infrastructure and construct houses for selling, the land price deducted upon VAT calculation is the sum of the land levy payable to state budget according to regulations of law on collection of land levies and the cost of compensation and land clearance (if any).
a.2) In the case of auctions for land use rights, the land price deducted upon VAT calculation is the auction-winning price.
a.3) In the case of rent land used for construction of infrastructure and houses for selling, the land price deducted upon VAT calculation is the sum of the land rents payable to state budget according to regulations of law on collection of land rents and water surface rents and the cost of compensation and land clearance (if any).
The cost of compensation and land clearance stated in Point a.1 and Point a.3 of this Clause is determined according to the plan approved by a competent authority and deducted from the land levy or land rents payable according to regulations of law on collection of land rents and water surface rents.
a.4) In case of transferred land use rights, the land price deducted upon VAT calculation is the land price which is determined at the time of transfer and excludes the value of infrastructure facilities. The business establishment may declare and deduct input VAT on infrastructure facilities (if any). Where the land price at the time of transfer cannot be determined, the land price deducted upon VAT calculation shall be the land price announced by the relevant Provincial People's Committee at the time of conclusion of the transfer contract.
Where a business establishment receives transfer of real estate from another entity and has included the value of infrastructure facilities in the land price as prescribed in Point a Clause 3 Article 4 of the Decree No. 209/2013/ND-CP (as amended in Clause 3 Article 3 of the Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015), the land price deducted upon VAT calculation shall be the land price determined at the time of transfer, exclusive of the value of infrastructure facilities.
Where the value of infrastructure facilities at the time of transfer cannot be determined separately, the land price deducted upon VAT calculation shall be the land price announced by the relevant Provincial People's Committee at the time of conclusion of the transfer contract.
a.5) In case a business establishment receives capital contribution in the form of land use rights, the land price deducted upon VAT calculation shall be the price written on the capital contribution contract. Where the transfer price of land use right is lower than the price of the land contributed, the land price deducted upon VAT calculation shall be the transfer price.
a.6) In case a real estate company enters into a Build – Transfer (BT) contract and pays with value of land use rights, the land price deducted upon VAT calculation shall be the price determined at the time of conclusion of the BT contract as prescribed by law. If the price is not determined when the BT contract is signed, the land price decided by the relevant Provincial People’s Committee shall apply.
b) In the case of construction and trading of infrastructure facilities, or construction of houses for selling, transfer or lease, the taxable price shall be the payment received according to the project schedule or payment schedule written in the contract minus (-) the land price deducted in proportion to the ratio (%) of the received payment to total value of the contract.
4.[12]Taxable prices for electricity production of the Vietnam Electricity (EVN) are provided for as follows:
a) Regarding electricity generated by financially dependent hydropower companies of EVN or Power Generation Corporations, the taxable price used for calculating the VAT amount payable in the province where the hydropower plant is located equals 35% of the average retail price of electricity, exclusive of VAT, according to regulations of the law on electricity and the law on pricing.
b) Regarding electricity generated by financially dependent thermal power companies of EVN or Power Generation Corporations, the taxable price used for calculating the VAT amount payable in the province where the thermal power plant is located is the selling price of electricity to customers written on invoices according to the power purchase agreement applied to each thermal power plant.
If the power purchase agreement applied to each thermal power plant is not available, the taxable price shall be the average retail price of electricity, exclusive of VAT, according to regulations of the law on electricity and the law on pricing.
c) Regarding electricity generated by financially dependent electronic generation companies (except hydropower and thermal power companies) of EVN or Power Generation Corporations, the taxable price used for calculating the VAT amount payable in the province where the electronic generation plant is located is the selling price of electricity, exclusive of VAT, applied to each electronic generation type by competent authorities.
If the selling price of electricity applied to each electronic generation type by competent authorities specified in this Point is not available, the taxable price shall be the average retail price of electricity, exclusive of VAT, according to regulations of the law on electricity and the law on pricing.
5. Regarding casino business, prize-winning electronic games or betting entertainment services, the taxable price is excise tax-inclusive earnings from these services, excluding prizes or payouts already paid to customers.
6. Taxable prices of goods and services specified in Clause 1 Article 7 of the Law on Value-added tax and Clause 2 Article 1 of Law on amendments to the Law on Value-added tax include surcharges and additional charges earned by business establishments.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for taxable prices specified in this Article.
Article 5. Time of VAT determination
1. VAT on goods shall be determined when the ownership or the right to use goods is transferred to the buyer, regardless of whether or not the payment is made.
2. VAT on services shall be determined when the service provision is completed or when the invoice for service provision is issued, regardless of whether or not the payment is made.
3. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for time of VAT determination in specific cases.
VAT rates shall comply with the provisions of Article 8 of the Law on Value-added tax and Clause 3 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. The 0% VAT applies to exported goods and services, international transportation and goods and services not subject to VAT specified in Article 5 of the Law on Value-added tax and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax upon exportation, except goods and services specified at Point dd of this Clause.
The exported goods and services are those sold and supplied to overseas entities and consumed outside Vietnam or in free trade zones; goods and services supplied to foreign customers in accordance with regulations of law.
a) Exported goods include: Goods exported to foreign countries or sold into free trade zones; works built and installed abroad or in free trade zones; goods sold and delivered outside Vietnam; supplies, spare parts for repair, maintenance of vehicles, machinery, equipment for foreign parties and consumed outside Vietnam; in-country exports and other cases in which goods are regarded as exports in accordance with regulations of law.
b) Exported services include services provided directly to entities in foreign countries or in free trade zones and consumed outside Vietnam or in free trade zones.
Where a service is provided both in and outside Vietnam under a service contract signed by and between two taxpayers in Vietnam or having permanent establishments in Vietnam, the 0% VAT only applies to the value of service provided outside Vietnam, except the case of insurance service for imported goods where the 0% VAT applies to total value of the contract. If the value of service provided in Vietnam is not separately specified in the contract, the taxable price shall be determined according to the ratio (%) of costs incurred in Vietnam to total costs.
Overseas individuals include foreigners who do not reside in Vietnam and overseas Vietnamese who reside in foreign countries and also stay outside Vietnam during the service provision.
Organizations and individuals in a free trade zone are those having completed business registration procedures and other cases specified by the Prime Minister of Vietnam.
c) International transport prescribed in this Clause includes passenger transport and freight transport along international routes from Vietnam to other countries and vice versa, or any route the point of departure and point of destination of which are both in foreign countries. If the international transport contract includes a domestic segment, the domestic segment is also included in the international transport.
d) In order to be eligible for the 0% rate, exported goods and services in Points a and b of this Clause must satisfy all of the conditions specified in Point c Clause 2 Article 9 of this Decree, and include some cases of goods and services eligible for the 0% VAT under conditions prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam.
dd) [13] The 0% VAT shall not apply to:
- Transfer of technology, transfer of intellectual property rights to abroad;
- Selling reinsurance to abroad;
- Extension of credit to abroad;
- Transfer of capital to abroad;
- Investment of securities to abroad;
- Derivative financial services;
- Post and telecommunications services;
- Exports specified in Clause 11 Article 3 of this Decree;
- Goods/services provided for an individual who does not do business in a free trade zone.
- Tobacco, alcohol and beer products imported and then exported.
e) The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific regulations on some cases of other goods and services supplied to overseas entities that are eligible for the 0% VAT and goods and services supplied to overseas entities but consumed in Vietnam that are not eligible for the 0% rate.
2. The 5% VAT applies to goods and services specified in Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added tax and Clause 3 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax. The 5% VAT applies to:
a) Clean water used for production and daily activities specified in Point a Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added tax, excluding bottled drinking water and other soft drinks which are subject to the 10% rate.
b) [14] The products mentioned in Point b Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added, including:
- Ores for fertilizer production which are ores used as materials for fertilizer production;
- Pesticides, including plant protection drugs and other pesticides;
- Growth stimulants for animals and plants.
c) [15] (abrogated)
d) Product preliminary processing and preservation services specified in Point d Clause 2 Article 8 of the Law on Value-added, including: Drying, peeling, shelling, deseeding, cutting, grinding, cooling, salting and other common methods of preservation.
dd) Fresh and live foods specified in Point g Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax, including foods which are not yet cooked or processed into other products.
Unprocessed forest products specified in Point g Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax include exploited natural forest products of the following groups: rattan, bamboo, mushrooms, Jew's ear, roots, leaves, flowers, medicinal plants, resin and other forest products.
e) Pharmaceutical chemical products and herbal materials used as raw materials for the production of curative and preventive medicines specified in Point 1 Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax.
g) Social houses specified in Point q Clause 2 Article 8 of the Law on Value-Added Tax and Clause 3 Article 1 of Law on amendments to the Law on Value-Added Tax which are houses invested and built by state or entities of all economic sectors and meet the criteria on houses, sale price, rent, lease purchase price, objects, conditions for purchase, rent, lease purchase of social houses as prescribed by the law on housing.
Article 7. Credit-invoice method
The credit-invoice method shall comply with the provisions of Article 10 of the Law on Value-added tax and Clause 4 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. The VAT payable calculated using credit-invoice method is the output VAT amount minus (-) the creditable input VAT amount.
2. The output VAT amount is the total amount of VAT on goods sold and services provided as written in the VAT invoice.
The VAT amount written in the VAT invoice equals the taxable price of goods and services multiplied (x) by the VAT rate of such goods and services.
In case the payment price written in the record is inclusive of VAT, the output VAT amount shall be the payment price minus (-) the taxable price determined as prescribed at Point k Clause 1 Article 7 of Law on Value-Added Tax.
3. The creditable input VAT amount is determined based on:
a) The VAT amounts written in the VAT invoices on goods or services purchased and the records of payment of VAT on imported goods or payment of VAT on purchased services as prescribed in Clause 2 Article 2 of this Decree.
In case the payment price of purchased goods or services written in the record is inclusive of VAT, the deductible input VAT amount shall be the payment price minus (-) the taxable price determined as prescribed at Point k Clause 1 Article 7 of Law on Value-Added Tax.
b) Conditions for deduction of input VAT shall comply with the provisions of Clause 2 Article 9 of this Decree.
4. The credit-invoice method applies to:
a) An operating business establishment that earns annual revenue of VND one billion or more from goods sale and service provision and has fulfilled policies on accounting, invoices and records as prescribed by the law on accounting, invoices and records, except for household and individual businesses that pay tax according to the direct calculation method as prescribed in Article 8 of this Decree.
The tax calculation method shall be applied for a stable duration of two consecutive years.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidelines for calculation of revenues as the basis for determining business establishments that are eligible to pay VAT using credit-invoice method and stable duration for application of tax calculation method as prescribed in this Point.
b) The following business establishments may register for voluntary application of credit-invoice method:
- Operating enterprises and cooperatives that earn annual revenue of less than VND one billion from goods sale and service provision and have fulfilled policies on accounting, invoices and records as prescribed by the law on accounting, invoices and records;
- New enterprises that are established from investment projects of operating business establishments that pay VAT using credit-invoice method.;
- New enterprises and cooperatives that make investment in and procurement of fixed assets, machinery, equipment; foreign entities conducting business in Vietnam under main contracts or sub-contracts according to guidelines of the Ministry of Finance of Vietnam;
- Other economic organizations that can account the input and output VAT amounts.
c) If a foreign entity supplying goods and services for exploring, developing and exploiting oil and gas pays VAT using credit-invoice method, Vietnamese party shall declare and pay VAT on their behalf.
If a business establishment purchases, sells and processes gold, silver or precious stones, VAT on these activities must be separately declared and paid using direct calculation method as prescribed in Clause 1 Article 8 of this Decree.
5. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for this Article.
The direct method shall be employed for calculating VAT in accordance with the provisions of Article 11 of the Law on Value-added tax and Clause 5 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax.
1. The VAT amount payable using the direct method equals the added value multiplied by (x) the 10% rate applied to the purchase, sale and processing of gold, silver or precious stones.
The added value of gold, silver or precious stones is the payment price of gold, silver or precious stones sold minus (-) the payment price of corresponding gold, silver or precious stones purchased.
The payment price of gold, silver or precious stones sold is the actual selling price written in the invoice issued when selling gold, silver or precious stones, including processing costs (if any), VAT and other surcharges or additional charges earned by the seller.
The payment price of gold, silver or precious stones purchased is the value, inclusive of VAT, of gold, silver or precious stones purchased, or imported, and used for trading or processing of corresponding gold, silver or precious stones to be sold.
If the added value of gold, silver or precious stones in a tax period is a negative number, it may be offset against the positive number of the added value of gold, silver or precious stones. If there is no positive number of the added value or the positive number of the added value is not sufficient for offsetting against the negative number of the added value, the latter shall be carried forward to the next period. Upon the end of a calendar year, the remaining negative number of the added value shall not be carried forward to the next year.
2. The VAT amount payable using the direct method is calculated by multiplying the rate (%) by revenue and applied as follows:
a) Subjects of application:
- Operating enterprises and cooperatives that earn annual revenue of less than VND one billion, except for those voluntarily paying VAT using credit-invoice method as prescribed in Clause 4 Article 7 of this Decree;
- New enterprises and cooperatives, except for those voluntarily paying VAT using credit-invoice method as prescribed in Clause 4 Article 7 of this Decree;
- Household and individual businesses;
- The foreign entities doing business in Vietnam without following the Law on Investment and other organizations that fail to implement or partially implement regulations on accounting, invoices and records, except for foreign entities that provide goods and services for exploring, developing and exploiting oil and gas as prescribed in Point c Clause 4 Article 7 of this Decree.
- Other business entities, except for those voluntarily paying VAT using credit-invoice method as prescribed in Point b Clause 4 Article 7 of this Decree.
If a business establishment purchases, sells and processes gold, silver or gems, VAT on these activities must be separately declared and paid using direct calculation method as prescribed in Clause 1 of this Article.
b) The rate (%) used for calculating VAT on revenue is provided for as follows:
- Distribution or supply of goods: 1%;
- Services, construction without supply of materials: 5%;
- Production, transport, services associated with goods, construction with supply of materials: 3%;
- Other business operations: 2%.
c) Revenue means total amounts actually earned from goods sale or service provision and written in the invoice of goods/services, inclusive of surcharges and/or additional charges paid to a business establishment.
3.[16] Business operations and household businesses that fail to implement or insufficiently implement regulations on accounting, invoices and records as prescribed by law shall pay presumptive VAT as prescribed in Article 51 of the Law on Tax Administration.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực