Chương I Văn bản hợp nhất 31/VBHN-BTC: Những quy định chung
Số hiệu: | 31/VBHN-BTC | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 26/12/2022 |
Ngày công báo: | 07/01/2023 | Số công báo: | Từ số 7 đến số 8 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng về người nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.[3]
1.[4] Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
1b.[5] Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản này.
1c.[6] Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản này.
2. Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a)[7] Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của Sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
đ) Bán nợ.
e) Kinh doanh ngoại tệ.
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3.[8] Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
4. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại khoản này.
5. Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: Người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6.[9] Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
7. Tàu bay quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
10. Trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
11.[10] Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này.
This Decree elaborates on and provides guidelines for some Articles of the Law on Value-added tax and the Law on amendments to the Law on Value-added tax regarding taxpayers, non-taxable items, taxable prices, tax rates, tax calculation methods, tax deduction, tax refund, and tax-collecting authorities.
1. VAT payers include organizations and individuals trading in or providing goods or services subject to VAT (hereinafter referred to as “business establishments”), or importing goods subject to VAT (hereinafter referred to as “importers”).
2. Vietnam-based producers and traders that purchase services (including services associated with goods) from foreign organizations that do not have permanent establishments in Vietnam or overseas individuals who are non-residents in Vietnam shall be VAT payers, unless they are not required to declare, calculate and pay VAT as prescribed in Point b Clause 3 of this Article.
Permanent establishments and overseas individuals that are non-residents referred to in this Clause must comply with the Law on corporate income tax and the Law on personal income tax.
3. Declaration, calculation and payment of VAT shall not be required in the following cases:
a) An organization or individual (hereinafter referred to as “entity”) receives compensation, prize money/bonuses, subsidies, payment for transfer of emission permits and other financial incomes.
b) A Vietnam-based producer/trader purchases the following services from foreign organizations that do not have permanent establishments in Vietnam or overseas individuals who are non-residents in Vietnam, including repair of means of transport, machinery or equipment (including supplies and spare parts); advertisement and marketing; investment and trade promotion; goods sale and service provision brokerage; training; sharing with foreign partners charges for international post or telecommunications services provided outside Vietnam.
c) A non-business entity that is not a VAT payer sells their property.
d) An entity transfers their investment projects on production and trading of goods and services subject to VAT to enterprises or cooperatives.
dd) Cultivation, animal husbandry and aquatic products which have not yet been processed into other products or have just undergone preliminary processing are sold to enterprises or cooperatives, except for the case prescribed in Clause 1 Article 5 of the Law on Value-added tax.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Items not subject to VAT are specified in Article 5 of the Law on Value-added tax, Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to some Articles of the Law on Value-added tax, and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration. [3]
1.[4] Products that have undergone insufficient working or processing specified in Clause 1 Article 5 of the Law on Value-added tax, as amended in Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, are products that have only been cleaned, dried, shelled, deseeded, cut, salted, cooled or otherwise preserved with common methods.
1b.[5] Fertilizers, feeds for livestock, poultry, aquaculture, and other animals, whether or not processed, such as: mash, cake of various type, fish meal, bone meal, shrimp meal, and other feeds for livestock, poultry, aquaculture, and other animals, animal feed additives (such as premix, active ingredients, and carriers).
The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam in providing guidance on feeds for livestock, poultry, aquaculture, and other animals, and animal feed additives that are not subject to VAT as prescribed in this Clause.
1c.[6] Offshore fishing ships; machinery and equipment serving agriculture, including: tractor; harrowing machine; milling machine; sowing machine; rootdozer; field leveling device; seeding machine; transplanter; sugarcane planting machine; rice-sowing machine; tiller, cultipacker, fertilizer spreader, pesticide sprayers; machine for harvesting rice, corn, sugarcane, coffee, cotton; machine for harvesting tubers, fruits, roots; tea-cutting machine, tea-picking machines; threshing machine; corn peeling machine; soybean crusher; peanut huller; coffee huller, equipment for preparing coffee, wet rice; dryer for agricultural products (rice, corn, coffee, pepper, cashew nut...), and aquaculture products; machine for collecting, loading sugarcane, straw on the field; machine for egg incubating and hatching; forage harvester; straw, grass baler; milking machine, and other specialized machines.
The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam in providing guidance on other specialized machines used in agriculture that are not subject to VAT as prescribed in this Clause.
2. Some services prescribed in Clause 8 Article 5 of the Law on Value-added tax and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, including:
a) [7] Credit extension services include:
- Lending;
- Discounting and rediscounting of negotiable instruments and other financial instruments;
- Guarantee;
- Financial leasing;
- Credit card issuance’
- Domestic factoring; international factoring;
- Selling collateral, including the case in which the borrower sells the collateral themselves with authorization of the lender in order to repay secured loans. Where the owner of collateral defaults on the debt and has to transfer the collateral to the credit institution for settlement of the loan as prescribed by law, the VAT invoice is not required;
- Provision of credit information as prescribed by the Law on State Bank of Vietnam;
- Other types of credit extension prescribed by law.
b) Lending services rendered by taxpayers other than credit institutions;
c) Securities trading services, including: securities brokerage, proprietary trading, underwriting, securities investment consultancy, depositing, management of securities investment funds, management of securities investment companies, management of securities investment portfolios, market organization services provided by stock exchanges or securities trading centers, services related to securities registered or deposited at Vietnam Securities Depository, grant of loans to customers for conducting margin trading, advance payment for securities sold, and other securities trading activities as prescribed in the Law on securities.
d) Capital transfer, including partial or entire transfer of invested capital, including the cases of business acquisition, securities transfer, transfer of the rights to contribute capital, and other forms of capital transfer as prescribed by law.
dd) Selling debts.
e) Foreign currency trading.
g) Sale of collateral of debts of wholly state-owned organizations established by the Government in order to settle bad debts of Vietnamese credit institutions.
3.[8] Medical services specified in Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, including transport, testing, imaging, blood and blood products used for patients.
Care services for elderly people and disabled people specified in Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on excise tax and the Law on Tax administration, including medical and nutritional care, organization of cultural, sport and entertainment activities, physical therapy and rehabilitation for elderly people and disabled people.
4. Maintenance services of zoos, flower gardens, parks, street greeneries and public lighting systems; funeral services.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines on services not subject to VAT as prescribed in this Clause.
5. Where the renovation, repair or construction of works specified in Clause 12 Article 5 of the Law on Value-added tax is funded by sources of capital other than people's contributions (including amounts contributed or donated amounts) or humanitarian aid, the whole value of the works is not subject to tax, provided that total value of such sources of capital does not exceed 50% of the total capital used for the works.
Social policy beneficiaries include: People with meritorious services under the law on people with meritorious services; social protection beneficiaries whose allowances are derived from state budget; people classified as poor or living just above the poverty line; and other cases provided for by law.
6.[9] Public transportation specified in Clause 16 Article 5 of the Law on Value-added tax, including intra-provincial, urban and extra-provincial suburban public transportation by bus and tram (including metro) according to traffic laws.
7. Aircrafts prescribed in Clause 17 Article 5 of the Law on Value-added tax and Clause 1 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Value-added tax, including their engines.
The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant authorities in promulgating a list of domestically production machinery, equipment, spare parts and supplies as a basis for differentiating them from those which cannot be production domestically and need to be imported for scientific research and technological development activities; a list of domestically production machinery, equipment, spare parts, special-purpose means of transport and supplies as a basis for differentiating them from those which cannot be production domestically and need to be imported for exploring and developing oil and gas fields; a list of domestically production aircrafts, drilling platforms and ships as a basis for differentiating them from those which cannot be production domestically and need to be imported for the formation of enterprises' fixed assets or hired from foreign parties for production and business activities or for lease and sublease.
8. Weapons and military equipment used for national defense and security purposes prescribed in Clause 18 Article 5 of the Law on Value-added tax according to decisions issued by the Ministry of Defense of Vietnam or the Ministry of Public Security of Vietnam after reaching agreements with the Ministry of Finance of Vietnam.
9. Imported goods prescribed in Clause 19 Article 5 of the Law on Value-added tax which are provided for as follows:
a) Goods imported as humanitarian aid or aid grant are subject to approval of competent authorities.
b) Goods imported as gifts to state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations or people's armed forces shall comply with regulations of law on gifts.
c) Quotas on goods imported as gifts to individuals in Vietnam shall comply with regulations of law on gifts.
d) Belongings of foreign entities and personal effects must be within diplomatic immunity quotas and duty-free luggage quotas respectively.
dd) Goods and services sold to foreign entities or international organizations for use as humanitarian aid or aid grant to Vietnam.
10. In case of transfer of technologies or intellectual property rights specified in Clause 21 Article 5 of the Law on Value-added tax which is accompanied by machinery or equipment transfer, the value of transferred technologies or intellectual property rights shall not be subject to VAT. If this value cannot be separately determined, VAT shall be imposed on the total value of transferred technologies or intellectual property rights and accompanied machinery and equipment.
11.[10] Exported products that are natural resources and/or minerals which have yet to be processed into other products.
Exported products which are made directly from natural resources and/or minerals whose total value inclusive of energy cost makes up at least 51% of their manufacturing costs, except:
- Exported products being finished products made from other intermediate products which are made of natural resources and/or minerals extracted and processed directly by the business establishment or by hired processing facilities (through a closed processing line or establishing workshop or factory for each processing stage); these exported products shall be subject to 0% VAT rate if the corresponding conditions set out in Point c Clause 2 Article 12 of the Law on Value-added tax are satisfied.
- Exported products being finished products made from other intermediate products which are made of natural resources and/or minerals purchased and processed directly by the business establishment or by hired processing facilities (through a closed processing line or establishing workshop or factory for each processing stage); these exported products shall be subject to 0% VAT rate if the corresponding conditions set out in Point c Clause 2 Article 12 of the Law on Value-added tax are satisfied.
- Exported products being finished products made from main materials other than natural resources and/or minerals (or those processed into other intermediate products) which are purchased and processed directly by the business establishment or by hired processing facilities; these exported products shall be subject to 0% VAT rate if the corresponding conditions set out in Point c Clause 2 Article 12 of the Law on Value-added tax are satisfied.
Natural resources and minerals mentioned in Clause 23 Article 5 of the Law on Value-added tax are domestically obtained natural resources and minerals, including metallic minerals, non-metallic minerals, crude oil, natural gas and coal gas.
The value of processed natural resources and/or minerals shall be determined as follows: the value of directly extracted natural resources and/or minerals includes direct and indirect costs of extraction but excludes the cost of transport of natural resources and/or minerals from the extraction site to the processing facility; the value of natural resources and/or minerals purchased for further processing is the purchase price, exclusive of the cost of transport of natural resources and/or minerals from the seller’s site to the processing facility.
Energy costs are costs of fuels, electricity and heat.
The ratio of the value of natural resources and/or minerals plus energy costs to the manufacturing costs shall be determined according to the previous year’s statement and applied during the exporting year. In the first year of export, this ratio shall be determined according to the investment plan and applied during the exporting year. Where the investment plan is not available, this ratio shall be determined according to the products actually exported.
The Ministry of Finance of Vietnam shall take charge and cooperate with relevant authorities in providing specific guidelines for determination of natural resources and/or minerals which have yet to be processed into other products as prescribed in this Clause.
12. Goods and services of the household or individual businesses that earn an annual turnover of VND one hundred million or lower.
The Ministry of Finance of Vietnam shall provide guidelines on determination of household or individual businesses that earn an annual turnover of VND one hundred million or lower and are not subject to VAT as prescribed in this Clause.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực