Chương II Thông tư số 04/2020/TT-BTTTT : Quy định cụ thể
Số hiệu: | 04/2020/TT-BTTTT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 24/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 09/04/2020 |
Ngày công báo: | 06/03/2020 | Số công báo: | Từ số 261 đến số 262 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổng mức đầu tư được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định 73/2019/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Xác định chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp được xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở định mức theo hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xác định chi phí thiết bị
a) Chi phí thiết bị
- Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, chủng loại thiết bị cần mua sắm và giá thiết bị trên thị trường theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.3 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.2 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.4 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị (nếu có); thuế và các loại phí liên quan để mua sắm thiết bị nếu chưa được tính trong chi phí mua sắm thiết bị thì được xác định bằng cách lập dự toán;
e) Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 2.5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án) phù hợp với thời gian thực hiện dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản lý dự án theo hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư
a) Chi phí tư vấn đầu tư được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện của gói thầu theo hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư đã được thực hiện trước khi xác định dự toán thì được xác định bằng giá trị hợp đồng dịch vụ tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.
5. Xác định chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại mục 5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Xác định chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác;
Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian đầu tư (tính bằng tháng, quý, năm) của dự án.
Chi phí dự phòng được xác định theo hướng dẫn tại mục 6 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Định mức chi phí ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí theo tỷ lệ.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công, được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, biện pháp triển khai, phạm vi thực hiện công việc cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công việc.
3. Định mức chi phí theo tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc trong dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gồm chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và một số chi phí khác.
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật được lập theo trình tự sau:
a) Lập danh mục công việc, thể hiện các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, biện pháp triển khai, phạm vi thực hiện công việc và xác định đơn vị tính phù hợp;
b) Xác định thành phần công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công việc;
c) Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công;
d) Lập các định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công.
2. Định mức chi phí theo tỷ lệ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức chi phí ứng dụng công nghệ thông tin để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Đối với các công việc đặc thù, chuyên ngành của ngành và địa phương, trên cơ sở phương pháp lập định mức theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này, các bộ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức, cá nhân để xác định, điều chỉnh, thẩm tra làm cơ sở ban hành định mức sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng thời gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông để theo dõi, quản lý.
Định mức kinh tế - kỹ thuật được ban hành là cơ sở để lập đơn giá xác định tổng mức đầu tư, dự toán và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
1. Đơn giá là cơ sở để xác định chi phí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Chi tiết phương pháp lập đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin được xác định trên cơ sở lựa chọn từ hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, các yếu tố chi phí có liên quan và thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Section 1. TOTAL INVESTMENT AND COST ESTIMATE
Article 4. Method for determining total investment
Total investment shall be determined by adopting the methods prescribed in Clause 4 Article 19 of the Government's Decree No. 73/2019/ND-CP dated September 05, 2019 prescribing management of state investments in information technology (hereinafter referred to as “Decree No. 73/2019/ND-CP”). Methods for determining total investment are elaborated in Appendix 01 enclosed herewith.
Article 5. Method for determining cost estimate
1. Determination of construction costs
Construction costs are determined by estimation based on the norms provided in Section 1 of Appendix 02 enclosed herewith.
2. Determination of equipment costs
a) Equipment costs
- Equipment costs are determined by estimation based on the quantity and categories of equipment to be purchased, and the market price of such equipment as prescribed in Section 2.1 of Appendix 02 enclosed herewith;
- Costs of building, development, upgrading and expansion of internal-use software are determined according to provisions in Section 2.1 of Appendix 02 enclosed herewith.
b) Costs of equipment installation, software setup, testing and calibration/modification of equipment and software are determined according to provisions in Section 2.3 of Appendix 02 enclosed herewith;
c) Costs of database building, data standardization and conversion serving data entry tasks, and inputting of data into the database are determined according to provisions in Section 2.2 of Appendix 02 enclosed herewith;
d) Costs of training in use of equipment/software and costs of training provided for system administrators and operators (if any) are determined according to provisions in Section 2.4 of Appendix 02 enclosed herewith;
dd) Costs of equipment transport and insurance (if any), taxes and fees related to the procurement of equipment are determined by estimation if they are not included in equipment procurement costs;
e) Costs of use, assistance, management or operation of the project’s products or work items before they are accepted and transferred (if any) are determined by estimation according to provisions in Section 2.5 of Appendix 02 enclosed herewith.
3. Determination of project management costs
Project management costs are determined on the basis of cost norms expressed in percentage or by cost estimation (if project management consultants are employed) in conformity with duration and scale of the project, and characteristics of the project management tasks as prescribed in Section 3 of Appendix 02 enclosed herewith.
4. Determination of investment consultancy costs
a) Investment consultancy costs are determined on the basis of cost norms expressed in percentage adopted by the Ministry of Information and Communications or by cost estimation based on the scope and quantity of consulting works, and the plan for performing the contract package as prescribed in Section 4 of Appendix 02 enclosed herewith;
b) Costs of investment consultancy works performed before the cost estimate is prepared shall be determined by values of the concluded consulting service contracts in accordance with state regulations.
5. Determination of other costs
Other costs include costs which are not specified in Clause 1 through 4 of this Article and are determined on the basis of cost norms expressed in percentage adopted by the Ministry of Information and Communications, or by a regulatory authority, or by cost estimation as prescribed in Section 5 of Appendix 02 enclosed herewith.
6. Determination of cost contingency
Cost contingency for additional quantity of works is expressed as a percentage (%) of total amount of construction costs, equipment costs, project management costs, investment consultancy costs and other costs;
Contingency for cost escalation is determined according to the duration of investment in the project (expressed in months, quarters and years).
Cost contingency shall be determined according to provisions in Section 6 of Appendix 02 enclosed herewith.
Section 2. COST NORMS AND UNIT COSTS OF IT APPLICATION
Article 6. System of IT application cost norms
1. IT application cost norms include economic-technical norms and cost norms expressed as percentage.
2. Economic-technical norms are the norms for consumption of materials, manpower and building machinery which are determined in conformity with technical requirements, adopted technologies and solutions, and specific scope of works for completing a workload unit.
3. Cost norms expressed as percentage are the basis for determination of costs of some works of an IT application project, including project management costs, investment consultancy costs and other costs.
Article 7. Methods of establishing IT application cost norms
1. Economic-technical norms are established as follows:
a) Make list of works in which specific technical requirements, adopted technologies and solutions, scope of works and suitable calculation unit must be specified;
b) Determine work components from the preparation stage to completion of works;
c) Determine costs of consumption of materials, manpower and building machinery;
d) Establish cost norms by aggregating costs of consumption of materials, manpower and building machinery.
2. Cost norms expressed as percentage shall be promulgated by the Ministry of Information and Communications.
Article 8. Management of IT application cost norms
1. The Ministry of Information and Communications shall promulgate IT application cost norms which shall be used for estimation and management of IT application costs.
2. With regard to distinct works of sectors or provinces, related ministries and provincial People’s Committees shall, based on the methods for establishing cost norms laid down in Clause 1 Article 7 hereof, determine or hire qualified organizations or individuals to determine, adjust and verify costs, and promulgate cost norms after obtaining the consent from the Ministry of Information and Communications. Promulgated cost norms must be presented to the Ministry of Information and Communications for monitoring.
Promulgated economic-technical norms are the basis for determining unit costs, total investment, cost estimates and managing costs of IT application projects.
Article 9. Methods of establishing IT application unit costs
1. Unit costs are the basis for determining costs of an IT application project.
2. IT application unit costs shall be established on the basis of costs selected from economic-technical norms adopted by the Ministry of Information and Communications, relevant cost items and provisions in Appendix 04 enclosed herewith.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực