Chương III Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP: Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và quản lý sức khỏe quân nhân dự bị
Số hiệu: | 36/2011/TTLT-BYT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Xuyên, Lê Hữu Đức |
Ngày ban hành: | 17/10/2011 | Ngày hiệu lực: | 22/12/2011 |
Ngày công báo: | 31/10/2011 | Số công báo: | Từ số 545 đến số 546 |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khám sức khỏe bị điểm 6 sẽ miễn NVQS
Mới đây, ngày 17/10/2011, Bộ Quốc Phòng – Bộ Y Tế ban hành TTLT số 36/2011/TTLT-BYT-BQP hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện NVQS.
Theo đó, nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra về thể lực, Lấy mạch, huyết áp, Phát hiện các bệnh lý về nội khoa.
Căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe, bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “điểm” để phân loại sức khỏe và căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe. Nếu công dân có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp chưa thể cho điểm ngay được, hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một BV để kết luận chính xác hơn. Nếu vẫn chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến BV chuyên khoa gần nhất để khám với tính chất là ngoại chẩn. Thời gian tối đa từ 7 - 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp thật cần thiết.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật: Do Ban chỉ huy quân sự xã ghi.
b) Phần II - Khám sức khỏe: Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.
2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.
b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương.
c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện quản lý.
3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:
a) Theo đúng mẫu qui định.
b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết bằng bút chì.
c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt.
d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
đ) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.
1. Trước khi Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ, Phòng Y tế huyện phải hoàn thành việc lập danh sách những công dân đủ sức khỏe theo quy định, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự huyện.
2. Căn cứ vào kế hoạch hiệp đồng giữa đơn vị nhận quân và địa phương, Ban Chỉ huy quân sự huyện bàn giao phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe cho quân y đơn vị nhận quân.
3. Quân y đơn vị nhận quân tổ chức nghiên cứu trước hồ sơ sức khoẻ công dân được gọi nhập ngũ. Nếu phát hiện có nghi vấn về sức khỏe, đề nghị Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện kiểm tra kết luận lại. Trong thời điểm giao, nhận quân, quân y đơn vị nhận quân có thể tổ chức kiểm tra lại những trường hợp nghi ngờ về sức khỏe, nếu thấy cần thiết.
4. Sau khi giao nhận quân, tổng hợp báo cáo kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này (địa phương giao quân theo mẫu số 4a, 4b; quân y đơn vị nhận quân theo mẫu số 4c).
5. Đơn vị nhận quân phải tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho chiến sĩ mới ngay sau khi về đơn vị để phân loại, kết luận lại sức khỏe, phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe trả về địa phương và có trách nhiệm thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự huyện biết:
a) Số công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
b) Số công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định cần trả về địa phương (do sai sót trong quá trình khám chưa tìm ra bệnh hoặc bệnh mới phát sinh trong quá trình huấn luyện chiến sĩ mới).
6. Quy định về việc trả lại những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe về địa phương:
a) Những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương khi kết quả khám phúc tra sức khỏe được Chủ nhiệm Quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác định và cấp trên trực tiếp phê duyệt.
b) Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ:
- Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương;
- Kết quả khám sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị.
c) Việc bù đổi và trả công dân không đủ sức khỏe về địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. Cơ quan y tế địa phương có thể tổ chức kiểm tra lại, nếu thấy cần thiết (thời hạn từ 7 - 10 ngày, kể từ khi đơn vị bàn giao công dân không đủ sức khỏe cho địa phương). Khi không thống nhất với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị, Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện có thể chuyển hồ sơ của công dân đó lên Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh để tổ chức giám định sức khỏe.
1. Mọi quân nhân trước khi trở về địa phương (xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành), quân y đơn vị có trách nhiệm tổ chức khám, phân loại sức khỏe, ghi vào phiếu sức khỏe quân nhân. Khi về địa phương, quân nhân còn trong độ tuổi dự bị phải nộp hồ sơ sức khỏe của mình cho Ban Chỉ huy quân sự huyện để quản lý.
2. Quân nhân dự bị được kiểm tra sức khỏe trước mỗi đợt tập trung huấn luyện theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương. Những quân nhân dự bị còn đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn thì tiếp tục bố trí vào các đơn vị dự bị động viên. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe thì Phòng Y tế huyện thông báo với đơn vị quản lý quân nhân dự bị động viên để đưa ra khỏi danh sách biên chế.
3. Trong các đợt huấn luyện và tập trung kiểm tra sẵn sàng chiến đấu quân dự bị, quân y của các đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ về mặt sức khỏe của quân nhân dự bị.
4. Khi có lệnh động viên, Ban Chỉ huy quân sự huyện có trách nhiệm giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe của quân nhân dự bị cho đơn vị tiếp nhận quân nhân dự bị quản lý.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực